Cập nhật thông tin chi tiết về 43 Điều Cấm Kỵ Tâm Linh Nên Biết – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.
2. Khi đi ngang những con sông, suối, ao, hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối không nên vứt đồ cá nhân mình xuống, nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại.
3. Lúc ngủ ko nên quay chân hoặc quay đầu ra cửa (tư thế dành cho người chết). Tuyệt đối không quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).
4. Trong nhà có người chết vì treo cổ tự tử, thì khi lấy xác xuống, hãy lấy sợi dây đó đốt ngay. Bởi quan niệm của người xưa, đó là “sợi dây oan nghiệt”, nếu không đốt đi thì nó vẫn luẩn quẩn quanh nhà và sẽ có người chết vì tự tử.
5. Sau khi an táng người chết, trong vòng 1 tháng, ban đêm nếu có ai gọi tên mình thì tuyệt đối không được trả lời, không được mở cửa, không được thưa gởi gì hết.
6. Nếu đi đám ma, lỡ người quá cố ấy có xinh gái hay đẹp trai thì không được khen.
7. Người nào có tang (khăn tang) trong người thì không nên tới nhà những người bạn hay người thân vì sẽ “lây” cái tang và đem điều không may đến cho họ.
8. Khi đi đến qua những nơi vắng vẻ, không ngoái cổ quay đầu nhìn lại phía sau, dù có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình.
9. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường.
10. Không cắm đũa đứng giữa bát cơm, vì đó là hình thức cúng tế, cũng giống như kiểu thắp hương, dễ dẫn dụ ma quỷ vào nhà ăn chung.
11. Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi người xưa quan niệm rằng ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.
13. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm.
14. Không ăn vụng đồ cúng.
15. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Thông thường một số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.
16. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng gọi tên mình thì đừng trả lời.
17. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.
18. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh, tên, bia mộ người đã khuất.
19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.
20. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba, tư đường thì trong vòng một năm không nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.
21. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.
22. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do không có điều kiện thì không cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.
23. Đi đường gặp người tai nạn thì không nên bình luận. Nếu không thể giúp đỡ, không phận sự, hãy im lặng.
24. Nhà có con nhỏ không nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.
25. Đối với phụ nữ, con gái nên hạn chế phơi quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ nhỏ.
26. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.
27. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, gọi tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma qủy, nếu không ma quỷ sẽ ghi nhớ tên người được gọi, đó là điềm xấu.
28. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ không nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.
29. Tuyệt đối không nên tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người.
30. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải: kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ không để họ biết.
31. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngải nếu không hiểu thấu đáo, không nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” cho.
32. Người không quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.
33. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.
34. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương.
35. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.
36. Phụ nữ có thai hạn chế đi ăn cưới, đi dự đám tang.
37. Không nên hái “lộc” ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…
38. Nên mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại bằng bùa ngải.
39. Có câu: Chim sa cá luỵ, thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó không nên chiếm hữu nó và đem về nhà.
40. Buổi tối không chơi năm mười (hay còn gọi là cút bắt).
41. Không treo chuông gió ở đầu giường vì tiếng chuông sẽ thu hút sự chú ý của ma quỷ, khi ngủ sẽ dễ bị chúng xâm nhập quấy phá.
42. Không hù dọa người khác khiến họ giật mình “hồn bay phách lạc” dễ bị ma quỷ xâm nhập.
43. Cây đa, góc tối là nơi hội tụ âm khí nên kiêng kỵ ngồi hoặc trốn… ở đó
Sớ Cúng Phật Sám Hối – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm
Cúng phật sám hối nghĩa là để tạ lỗi, chuộc lỗi hay rửa tội khi mình làm sai với người khác, phạm tội với triều đình, có lỗi với ông (bà), cha (mẹ), dòng họ làng nước.
Mẫu lòng sớ:
Phục dĩ
Đại tạo nguy nguy đản bố hảo sinh chi đức tiêu tâm dực dực cung trần bộc bạch chi hoài phủ lịch thành ngưỡng can
Viên hữu:………………………………
Thượng phụng
Phật thánh hiến cúng…thiên kỳ an giải hạn tập phúc nghênh tường nguyện cầu bản mệnh bình an gia môn hưng vượng sự
Kim thần
Tín chủ:………………………………………………….
Đại giác phủ giám phàm tâm ngôn niệm thần đẳng sinh cư trung giới mệnh chúc
Thượng thiên hà kiền khôn phúc tái chi ân cảm tam quang chiếu lâm chi đức tư phùng tiết lễ đảo kỳ an ách vận gia lâm
Ký lại khuông phù chi lực hung tinh sở chiếu cung kỳ bảo hữu chi công kiền thân kỳ đảo kích thiết đan thành sám khiên
Hối quá phù mệnh vị dĩ an ninh giải hạn trừ tai bảo đồng gia nhi cát khánh cẩn thủ kim nguyệt cát nhật thỉnh mệnh
Thiện tăng tựu vu tịnh xử tu thiết kỳ an pháp đàn nhất diên nhi tán kim tắc án đăng bạc cúng kệ chấn triêu âm
Hội phạm hành chi thiện hòa chuyển cát tường chi kinh chú cẩn tương chử sớ bái khải
Cung duy
Nam mô thập phương vô lượng thường trụ tam bảo nhất thiết chư vị bồ tát
Nam mô đại từ đại bi linh cảm ngũ bách danh quan thế âm bồ tát
Tam giới thiên chủ tứ phủ vạn linh công đồng đại đế
Phục nguyện
Phật đức thùy từ hoàng thiên tích phúc bảo thần đẳng thân cung khang thái mệnh vị duyên trường tòng tư vô bán điểm chi ngu tự thử
Nạp thiên tường chi khánh cầu chi quả toại ngưỡng tích như ngôn đãng thần hạ tình vô nhâm kích thiết bình doanh chi chí
Thiên vạn…niên…nguyệt …nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ
Ý nghĩa:
Sám hối những giới đã phạm:
Nếu tội lỗi mà có hình tướng thì dẫu cả hư không vô tận kia cũng không chứa hết tội lỗi của chúng sanh đã tạo tác từ vô thủy đến nay. Đúng vậy, chúng ta đã từ vô lượng kiếp trôi lăn, tội lỗi chất chồng, lớp này lớp kia, truyền nối nhiều đời thật không kể xiết được.
Vừa lọt lòng mẹ, chúng ta đã mang sẵn nhiều chủng nghiệp khác nhau, tạo nên những cá tính khác nhau. Ai ai cũng chứa đầy những giống loại tâm lý, tính tình, khả năng, thói quen, ác tật phức tạp. Những tham, sân, mạn, tật đố, hiềm hận, bạc ơn, phản phúc, bỏn xẻn…đã có đầy đủ ở trong mỗi chúng ta. Các hạt giống này đã có sẵn, do duyên sanh, hiện hành… làm nhân, làm quả tương tục, liên miên, bất tận. Tất cả những“tiền khiên tội lỗi” ấy, chúng đã đâm chân mọc rễ nhiều đời, mọi phương cách sám hối đều không thể rửa sạch. Chỉ có tu tuệ quán mới có thể bứng nhổ được một phần nào. Và cũng có thể, có một số chúng tử xấu ác trong vô thức, chúng ta không tạo nhân tham sân để cho nó duyên khởi, như ngũ cốc để trong kho lâu ngày thì mầm giống sẽ tự tiêu hoại.
Tuy nhiên, những tội lỗi chúng ta làm trong hiện tại, sau khi sám hối, nguyện ăn năn chừa bỏ, chúng ta sẽ thấy thân tâm thư thái, nhẹ nhàng, sẽ không còn bị ám ảnh về tội lỗi nữa. Thoát khỏi ám ảnh tội lỗi là ý nghĩa rất quan trọng, rất có lợi ích do nhờ sám hối đúng đắn mang lại.
Nguyện từ nay về sau xin chừa bỏ:
Khi đã xin từ bỏ thì sẽ không còn dám tái phạm, từ nay về sau cố gắng sống cho tốt hơn, cố gắng phát triển những hạnh lành, những đức tính thanh cao.
Quả vậy, nếu xấu ác là quá nhiều như hư không vô tận không thể chứa hết thì những hạnh lành, những đức tính tốt đẹp, cao cả ở trong tâm chúng ta có được từ “vô thỉ dĩ lai” cũng nhiều đến vô biên vô lượng. Những đức tính ấy, những thiện pháp thanh lương và cao sáng ấy ví dụ như: Chân thật, nhẫn nại, từ ái, đức tin, tấn, niệm, vô tham, vô sân, tàm, quý…
Ý nghĩa sám hối không chỉ đơn thuần là chừa bỏ ác xấu mà còn phát triển những hạnh lành nữa vậy. Phải làm cho những cái xấu ác không có cơ hội nẩy nở, tăng trưởng; mà chúng ta phải tạo duyên, điều kiện tốt cho những mầm giống thiện nẩy sinh, đâm chồi, ra hoa, kết trái nữa.
Nhờ sám hối, con người có thể cải hóa được những cái xấu ác trong lòng mình, có thể được an vui, thanh thản do si mê đã lỡ tạo tác ác nghiệp, phạm giới trong quá khứ. Ngoài ra, ta còn có cơ hội phát triển những đức tính tốt đem lại hạnh phúc cho mình và người.
Cách cúng sám hối:
– Vào những ngày 14 và 30 mỗi tháng, Phật tử đến chùa làm phước, bố thí, xin giới và làm lễ sám hối, nghe pháp… Dịp này, Phật tử tụng kinh Tam Bảo, đối trước điện Phật hoặc đối trước Tăng đọc lời sám hối hoặc tụng bài kinh sám hối. Họ cũng thường xin chư Tăng truyền thọ lại Ngũ giới hoặc Bát quan trai giới. Xin thọ trì giới trở lại, có thể bất cứ lúc nào, trong các lễ trai tăng, cúng dường, nghe pháp hoặc các lễ chúc phúc an lành…
Nếu không đến chùa được thì Phật tử có thể sám hối và xin giới ngay bàn thờ Phật ở trong nhà rồi nguyện thọ trì giới cho được trong sạch từ nay về sau.
– Với hàng xuất gia thì có 227 điều luật, tùy theo nặng nhẹ mà trục xuất, cấm phòng hay sám hối. Những giới có thể sám hối được đều tương tợ nhau, nghĩa là vị tỳ-khưu phạm giới trình giới tội của mình với vị tỳ-khưu cao hạ. Và sự đối đáp xẩy ra như nhau: Hiền giả đã “thấy rõ tội” chưa? Vị phạm giới đáp: Thưa vâng, bạch tôn giả, con “đã thấy rõ tội” rồi! Sau đó vị sư cao hạ khuyên pháp đệ của mình cố gắng giữ giới cho trong sạch.
Cách thức sám hối này rất trong sáng, không mang màu sắc tín ngưỡng, mà trái lại; tỏ lộ tình cảm đạo lý, giúp người phạm giới sau khi “thấy tội” của mình rồi, nguyện chừa bỏ để nỗ lực tu tập cho tốt hơn.
Theo: Kim Dung
Nguồn: Sưu tầm
Xưng Hô Theo Lối Hán Việt Cổ Ngữ – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm
Việt Lạc xin liệt kê các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ để quý thầy tham khảo
Chúng tôi mạn phép tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ từ các bài viết trên mạng internet, tạo thành 1 bảng cho dễ tra cứu. Mong sẽ giúp ích được cho bạn đọc.
Bảng tổng hợp các cách xưng hô theo lối Hán Việt
Ông Sơ Cao Tổ Phụ 高祖父
Bà Sơ Cao Tổ Mẫu 高祖母
Chít Huyền Tôn 玄孫
Ông Cố Tằng Tổ Phụ 曾祖父
Bà Cố Tằng Tổ Mẫu 曾祖母
Chắt Tằng Tôn 曾孫
Ông Nội Nội Tổ Phụ 內祖父
Bà Nội Nội Tổ Mẫu 內祖母
Cháu Nội Nội Tôn 內孫
Ông Nội Đã Mất Nội Tổ Khảo 內祖考
Bà Nội Đã Mất Nội Tổ Tỷ 內祖妣
Cháu Nội Tôn 內孫
Cháu Nối Dòng Đích Tôn 嫡孫
Ông Ngoại Ngoại Tổ Phụ 外祖父
Bà Ngoại Ngoại Tổ Mẫu 外祖母
Ông Ngoại Ngoại Công 外公
Bà Ngoại Ngoại Bà 外婆
Ông Ngoại Đã Mất Ngoại Tổ Khảo 外祖考
Bà Ngoại Đã Mất Ngoại Tổ Tỷ 外祖妣
Cháu Ngoại Ngoại Tôn 外孫
Ông Nội Vợ Nhạc Tổ Phụ 岳祖父
Bà Nội Vợ Nhạc Tổ Mẫu 岳祖母
Ông Nội Vợ Đã Mất Nhạc Tổ Khảo 岳祖考
Bà Nội Vợ Đã Mất Nhạc Tổ Tỷ 岳祖妣
Cháu Nội Rể Tôn Nữ Tế 孫女婿
Cha Đã Mất Hiển Khảo 顯考
Mẹ Đã Mất Hiển Tỷ 顯妣
Con Trai Mất Cha Cô Tử 孤子
Con Gái Mất Cha Cô Nữ 孤女
Con Trai Mất Mẹ Ai Tử 哀子
Con Gái Mất Mẹ Ai Nữ 哀女
Con Trai Mất Cả Cha Và Mẹ Cô Ai Tử 孤哀子
Con Gái Mất Cả Cha Và Mẹ Cô Ai Nữ 孤哀女
Cha Ruột Thân Phụ 親父
Cha Ghẻ Kế Phụ 繼父
Cha Nuôi Dưỡng Phụ 養父
Cha Đỡ Đầu Nghĩa Phụ 義父
Con Trai Lớn (Con Cả) Trưởng Tử 長子
Con Trai Lớn Trưởng Nam 長男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế) Thứ Nam 次男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế) Thứ Nam 次女
Con Trai Út Quý Nam 季男
Con Trai Út Vãn Nam 晚男
Con Trai Nói Chung Nam Tử 男子
Con Gái Lớn (Con Cả) Trưởng Nữ 長女
Con Gái Út Quý Nữ 季女
Con Gái Út Vãn Nữ 晚女
Con Gái Nói Chung Nữ Tử 女子
Mẹ Ruột Sinh Mẫu 生母
Mẹ Ruột Từ Mẫu 慈母
Mẹ Ghẻ Kế Mẫu 繼母
Con Của Bà Vợ Nhỏ Gọi Bà Vợ Lớn Của Cha Là Đích Mẫu 嫡母
Mẹ Nuôi Dưỡng Mẫu 養母
Mẹ Có Chồng Khác Giá Mẫu 嫁母
Má Nhỏ (Tức Vợ Bé Của Cha) Thứ Mẫu 次母
Mẹ Bị Cha Từ Bỏ Xuất Mẫu 出母
Bà Vú Nuôi Nhũ Mẫu 乳母
Chú Vợ Thúc Nhạc 叔岳
Bác Vợ Bá Nhạc 伯岳
Cháu Rể Điệt Nữ Tế 侄女婿
Chú Ruột Thúc Phụ 叔父
Vợ Của Chú Thím = Thẩm 嬸
Bác Ruột Bá Phụ 伯父
Cháu Của Chú Và Bác Tự Xưng Là Nội Điệt 內姪
Cha Chồng Chương Phụ 嫜父
Dâu Lớn Trưởng Tức 長媳
Dâu Thứ Thứ Tức 次媳
Dâu Út Quý Tức 季媳
Dâu Nói Chung Hôn Tử 婚子
Cha Vợ (Sống) Nhạc Phụ 岳父
Cha Vợ (Chết) Ngoại Khảo 外考
Mẹ Vợ (Sống) Nhạc Mẫu 岳母
Mẹ Vợ (Chết) Ngoại Tỷ 外妣
Rể Tế 婿
Chị, Em Gái Của Cha Ta Kêu Bằng Cô Thân Cô 親姑
Ta Tự Xưng Là Nội Điệt 內姪
Chồng Của Cô Cô Trượng 姑丈
Chồng Của Cô Tôn Trượng 尊丈
Chồng Của Dì Di Trượng 姨丈
Chồng Của Dì Biểu Trượng 表丈
Cậu Cựu Phụ 舅父
Mợ Cựu Mẫu 舅母
Mợ Cấm 妗
Ta Tự Xưng Là Sanh Tôn 甥孫
Cậu Vợ Cựu Nhạc 舅岳
Cháu Rể Sanh Tế 甥婿
Vợ Chuyết Kinh 拙荊
Vợ Chết Rồi Tẩn 嬪
Ta Tự Xưng Là Lương Phu 良夫
Vợ Bé Thứ Thê 次妻
Vợ Bé Trắc Thất 測室
Vợ Lớn Chánh Thất 正室
Vợ Sau Kế Thất 繼室
Anh Ruột Bào Huynh 胞兄
Em Trai Bào Đệ 胞弟
Em Trai Xá Đệ 舍弟
Em Gái Bào Muội 胞 妹
Em Gái Xá Muội 舍 妹
Chị Ruột Bào Tỷ 胞 姊
Anh Rể Tỷ Trượng 姊 丈
Anh Rể Tỷ Phu 姊夫
Em Rể Muội Trượng 妹丈
Em Rể Muội Phu 妹 夫
Em Rể Khâm Đệ 襟弟
Chị Dâu Tợ Phụ 似婦
Chị Dâu Tẩu 嫂
Chị Dâu Tẩu Tử 嫂 子
Em Dâu Đệ Phụ 弟 婦
Em Dâu Đệ Tức 弟媳
Chị Chồng Đại Cô 大 姑
Em Gái Của Chồng Tiểu Cô 小姑
Anh Chồng Phu Huynh 夫兄
Anh Chồng Đại Bá 大伯
Em Trai Của Chồng Phu Đệ 夫弟
Em Trai Của Chồng Tiểu Thúc 小叔
Chị Vợ Đại Di 大姨
Em Vợ (Gái) Tiểu Di Tử 小姨 子
Em Vợ (Gái) Thê Muội 妻妹
Anh Vợ Thê Huynh 妻兄
Anh Vợ Đại Cựu 大舅
Anh Vợ Ngoại Huynh 外兄
Em Vợ (Trai) Ngoại Đệ 外弟
Em Vợ (Trai) Thê Đệ 妻弟
Em Vợ (Trai) Tiểu Cựu Tử 小舅子
Con Gái Đã Có Chồng Giá Nữ 嫁女
Con Gái Chưa Có Chồng Sương Nữ 孀女
Cha Ghẻ (Con Tự Xưng) Chấp Tử 執子
Tớ Trai Nghĩa Bộc 義僕
Tớ Gái Nghĩa Nô 義奴
Cha Chết Trước, Rồi Đến Ông Nội Chết. Tôn Con Của Trưởng Tử Đứng Để Tang, Gọi Là Đích Tôn Thừa Trọng 嫡孫承重
Cha Chết Chưa Chôn Cố Phụ 故父
Mẹ Chết Chưa Chôn Cố Mẫu 故母
Cha Chết Đã Chôn Hiển Khảo 顯 考
Mẹ Chết Đã Chôn Hiển Tỷ 顯 妣
Mới Chết Tử 死
Đã Chôn Hay Hỏa Táng Vong 亡
Anh Ruột Của Cha Đường Bá 堂伯
Mình Tự Xưng Là Đường Tôn 堂孫
Em Trai Của Cha Đường Thúc 堂叔
Chị Và Em Gái Của Cha Đường Cô 堂 姑
Anh Em Bạn Với Cha Mình Niên Bá 年伯
Anh Em Bạn Với Cha Mình Quý Thúc 季叔
Anh Em Bạn Với Cha Mình Lệnh Cô 令姑
Mình Tự Xưng Là Thiểm Điệt 忝姪
Mình Tự Xưng Là Lịnh Điệt 令姪
Bác Của Cha Mình Tổ Bá 祖伯
Chú Của Cha Mình Tổ Thúc 祖叔
Cô Của Cha Mình Tổ Cô 祖姑
Con Cháu Thì Tự Xưng Là Vân Tôn 云孫
Gia Tiên Bên Nội Nội Gia Tiên 內家先
Gia Tiên Bên Ngoại Ngoại Gia Tiên 外家先
Con Thừa Lệnh Mẹ Đứng Ra Cúng Cho Cha Cung Thừa Mẫu Mệnh 恭承母命
Con Thừa Lệnh Cha Đứng Ra Cúng Cho Mẹ Cung Thừa Phụ Mệnh 恭承父命
Ngoài ra cần nhấn mạnh một số quy tắc để xưng hô giữa các đời như sau:
Danh xưng khi sống Danh xưng khi đã mất
Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3) Hiển tổ khảo
Bà nội Hiển tổ tỷ
Ông cố (đời thứ 4) Hiển tằng tổ khảo
Bà cố Hiển tằng tổ tỷ
Ông cao (đời thứ 5) Hiển cao tổ khảo
Bà cao Hiển cao tổ tỷ
Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai)Hiển thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời) Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)Hiển nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tônCháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
Cách xưng hô của người đứng cúng
Trường hợp Xưng hô
Cha chết Con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)Con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết Con trai xưng: Ai tửCon gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa) Con trai xưng: Cô ai tửCon gái xưng: Cô ai nữCon gái đã có chồng: Giá nữ
Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi , từ đây về sau Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tửCon gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữRể xưng: Nghĩa tếDâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà): Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Ðích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5 đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ tôn
Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn
Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn tế.
Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Ðiệt.
Cũng có ý cho rằng nên xưng hô thế này
Khảo, tỷ : Cha Mẹ
Tổ khảo, tổ tỷ : Ông Bà
Tằng tổ khảo, tỷ: Cụ Đời thứ 3
Cao tổ khảo, tỷ: Kỵ, Đời thứ 4
Thiên tổ khảo, tỷ: Đời thứ 5
Liệt tổ khảo, tỷ: Đời thứ 6
Thái tổ khảo, tỷ: Đời thứ 7
Viễn tổ khảo, tỷ: Đời thứ 8
Tỳ tổ khảo, tỷ: Đời thứ 9
Thời phong kiến, nhà vua thờ tổ tiên chín đời đến Tỳ Tổ. Còn quan lại và bình dân thờ bảy đời đến Thái Tổ.
Các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ trên có thể áp dụng trong các văn sớ, điệp… khi liệt kê tử tôn gia quyến hoặc liệt kê vong linh phụ tiến trong lòng sớ hoặc xưng hô khi đứng cúng, rất mong bài này sẽ giúp ích ít nhiều cho quý vị.
Mong được sự tham khảo và góp ý từ quý thầy, quý đồng đạo xa gần.
Ngoài ra, để hỗ trợ công việc sớ sách được nhanh chóng, chính xác và thẩm mỹ hơn, quý bạn hữu có thể tham khảo phần mềm viết sớ tự động Việt Lạc Sớ do công ty Việt Lạc phát triển.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ: 096.536.2819
Nguồn tham khảo
https://sites.google.com/site/mjnhchan/cach-xung-ho
http://www.oocities.org/nghilephatgiao/N09_CachGhiCungVan.htm
Thế Nào Là Khóa Cứng Và Khóa Mềm Mã Kích Hoạt Phần Mềm Gxd
Thế nào là Khóa cứng và Khóa mềm mã kích hoạt phần mềm gxd?
Để xác nhận bản quyền phần mềm GXD, bạn có thể sử dụng Khóa cứng hoặc dãy mã kích hoạt phần mềm GXD (gọi tắt là Khóa mềm).
1. Thế nào là Khóa cứng?
Khóa cứng giống như chiếc USB, “cứng” theo đúng nghĩa đen. Khi đặt mua loại khóa này, bạn sẽ nhận tại cửa hàng giống như mua điện thoại, USB… qua người giao hàng (shipper) hoặc qua đường bưu điện (nếu ở tỉnh).
Để sử dụng khóa cứng Quyết toán GXD, bạn chỉ việc cài phần mềm Quyết toán GXD, khi cài bạn chọn loại khóa cứng. Rồi khi chạy bạn cắm khóa cứng vào cổng USB của máy tính để chạy. Bạn có thể cắm vào máy tính ở nhà, ở cơ quan, laptop…
2. Mã kích hoạt phần mềm gxd
Có nhiều bạn hỏi thế nào là khóa mềm? Câu trả lời đơn giản thôi! Đây là dãy mã số tương tự như dãy mã trên thẻ cào điện thoại ấy! Nếu dùng điện thoại trả trước, bạn mua 1 thẻ cào, bạn sẽ có 1 dãy mã, bạn nhập vào rồi xác thực, thế là nhà mạng cung cấp cho bạn số phút theo số tiền của thẻ cào.
Nếu chọn phương án mã kích hoạt phần mềm GXD, bạn cũng đặt mua phần mềm, nhân viên GXD sẽ gửi cho bạn dãy mã kích hoạt. Nó “mềm” theo đúng nghĩa bóng, có thể lưu trữ trong máy tính, trong email, ghi vào sổ, note trong điện thoại. Nhân viên GXD có thể gửi cho bạn qua email, tin nhắn, Zalo, Facebook…
3. Ưu nhược của khóa cứng và khóa mềm (dãy mã kích hoạt phần mềm gxd)
Khóa cứng giống như chiếc USB, vì đây là công cụ lao động quý giá, bạn nên đeo cùng móc chìa khóa hoặc sắm cho “em nó” một cái dây đeo riêng, trang trí thật đẹp. Bởi em nó là vốn quý sẽ giúp bạn làm việc kiếm xiền, kiếm đô, kiếm nhà, kiếm xe… Tuy nhiên, vì nó quý nên dễ bị “chôm” mất, dễ để quên hay đánh rơi đâu đó.
Đôi khi có vài người lại thấy lách cách vì cứ phải cắm ra cắm vào máy tính. Nhưng người có nhiều máy tính, các phòng ban có nhiều người làm việc xen kẽ (không đồng thời) lại thích sử dụng khóa cứng vì sự tiện lợi của nó, cứ cắm vào máy nào chạy máy đó, bộ cài thì trên https://gxd.vn lúc nào cũng sẵn sàng, thế nên ngồi đâu cũng có công cụ làm việc.
Khóa mềm thì tiện lợi là không phải cầm theo, được lưu trữ trên hệ thống của GXD theo email và số điện thoại của bạn. Nếu cài lại máy, bạn chỉ việc khai email vào hộp thoại xác nhận đúng là được. Khóa mềm thì rẻ hơn, thuận lợi cho các bạn cần công cụ nhanh, chi phí không quá nhiều. Nhưng chỉ cài vào 1 máy, bạn có thể đổi máy khoảng 5 lần (tự động), quá 6 lần là hết lượt (1 năm thì làm gì có chuyện cài lại máy tới tận 6, 7 lần phải không nào. Tuy nhiên, nếu có lần thứ 7 đổi máy bạn có thể nhờ nhân viên GXD đổi giúp).
Nói chung với người chuyên nghiệp, thì đầu tư vào công cụ ngon lành để không phải nghĩ, tập trung tâm trí làm việc, kiếm tiền thì nhiều người dùng cả khóa cứng và khóa mềm thấy rất tươi vui và khỏe. Bởi vì quá rẻ so với các lợi ích và dịch vụ tiện ích mà GXD mang lại.
4. Khóa cứng bị mất có được cấp lại không?
Khóa mềm thì đương nhiên là không thể mất rồi phải không bạn? Chỉ cần bạn nhớ Email và Số điện thoại khai báo khi kích hoạt khóa mềm. Hoặc bạn lưu giữ email gửi khóa đến, khi cần là tìm lại được.
Có bạn lại hỏi là: tôi mua khóa cứng phần mềm Quyết toán GXD nếu bị hỏng thì làm thế nào? Thứ nhất, xin trả lời bạn là khóa cứng phần mềm Quyết toán GXD rất bền, trừ khi bạn thả vào dưới máy lu nó cán bẹp thôi, chứ qua thực tiễn mười mấy năm nay khóa cứng GXD rất ít hỏng. Thứ hai, nếu nhất định là nó hỏng, GXD sẽ hỗ trợ bạn vỏ khóa cứng khác, khi đó bạn giữ lại khóa cứng hỏng và chỉ mất phí vỏ khóa, GXD sẽ ghi lại cho bạn phần mềm.
Bạn đang xem bài viết 43 Điều Cấm Kỵ Tâm Linh Nên Biết – Phần Mềm Viết Sớ – Phần Mềm Viết Sớ Hán Nôm trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!