Cập nhật thông tin chi tiết về Ảnh Hưởng Của Các Sao Lưu Đến Lá Số Tử Vi mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khi luận đoán vận hạn trong Lá số Tử Vi, không những phải xem gốc đại hạn 10 năm, lưu đại hạn 1 năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của những sao lưu động vận hành trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn
Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Thiên Mã.
Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ LƯU ở đầu. Khi xem hạn 1 năm, phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.
LƯU THÁI TUẾ
Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi.
Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, có Lưu Thái Tuế tại cung Mùi
Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, lại càng rực rỡ. Trái lại, mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.
LƯU TANG MÔN – LƯU BẠCH HỔ
Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn tại cung cách cung đó 1 cung theo chiều thuận.
Thí dụ: Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu
Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn
Thí dụ: Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão.
Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là Lưu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ đồng cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối, tất phải mạng vong, không thể cứu giải được.
LƯU THIÊN KHỐC – LƯU THIÊN HƯ
Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Khốc tại cung đó
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi.
Cũng bắt đầu từ cung Ngọ kể là cung Tý, nhưng đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Hư tại cung đó.
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.
Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư gặp nhiều gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung. Thật là khó tránh khỏi được tai ương họa hạn, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải
LƯU LỘC TỒN – LƯU KÌNH DƯƠNG – LƯU ĐÀ LA
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 10 Thiên can
Lưu Lộc Tồn
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính – Mậu
Tỵ
Đinh – Kỷ
Ngọ
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Hợi
Quý
Tý
Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão.
Lưu Kình Dương tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn
Lưu Đà La tại đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Đà La tại cung Dần
Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng. Trái lại gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng.
Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những thương tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.
LƯU THIÊN MÃ
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 12 địa chi
Lưu Thiên Mã
Dần – Ngọ – Tuất
Thân
Thân – Tý – Thìn
Dần
Tỵ – Dậu – Sửu
Hợi
Hợi – Mão – Mùi
Tỵ
Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần.
Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần/Triệt án ngữ. Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng.
Luận đoán hạn chết và đám tang
HẠN CHẾT
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 10 NĂM
Phải lần lượt xem kỹ những gốc đại hạn 10 năm, đặc biệt chú ý đến đại hạn nào xấu xa nhất
Lại xem đến 3 cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Nếu thấy những cung này bị khắc hãm, không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp để cứu giải, thì phải kết luận là chết trong 10 năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NĂM
Trong khoảng 10 năm đã định trên, muốn biết rõ chết năm nào, phải lần lượt xem kỹ lưu đại hạn, lưu niên tiểu hạn từng năm, cùng với ảnh hưởng của những sao lưu động.
Phải cân nhắc tốt xấu cho thật cẩn thận. Phải kết hợp nhận định để luận đoán cho thật xác đáng, nếu thấy hạn năm nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 THÁNG
Sau khi đã biết rõ năm chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nguyệt. Hạn tháng nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng tháng đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NGÀY
Sau khi đã biết rõ tháng chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nhật. Hạn ngày nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong ngày đó.
ĐÁM TANG
SAO
ĐỒ VẬT – NGƯỜI
Tử, Phủ, Vũ, Tướng
đồ lộ bộ
Sát, Phá, Liêm, Tham
long đình, nhà táng
Cự Môn, Thiên Cơ
áo quan
Kình Dương, Đà La, Thiên Hình
mai, thuổng để đào lỗ
Hỏa Tinh, Linh Tinh
bó đuốc
Tả Phụ, Hữu Bật
quạt ấp mộ
Văn Xương, Văn Khúc
giấy phủ mặt, văn tế
Thiên Khôi, Thiên Việt
ông sư, thầy địa lý
Lộc Tồn,
đám tang có ít người đi đưa
Hóa Khoa, Hóa Quyền
quan chức đi đưa đám
Hóa Kỵ
cây phướn
Tang Môn
xe tang
Bạch Hổ
quần áo tang
Thiên Khốc
phường kèn
Thiên Hư
gậy chống
Thiên Mã
ngựa kéo xe tang, xe tang có máy
Quốc Ấn
vàng, bạc bỏ vào áo quan
Đường Phù
đồ khâm liệm
Tấu Thư
văn tế
Hoa Cái
lọng che
Đào Hoa
cái hố
Hồng Loan, Quan Đới
dây thừng
Thiên Hỉ
đèn, nến
Điếu Khách
người đến phúng viếng
Sau khi đã biết rõ ngày chết, xem cung nhập Hạn của ngày đó, nếu thấy có nhiều Sao kể trên hội hợp, phải luận đoán là đám tang long trọng.
Điện thoại: 0913 563 536
Địa chỉ: 712 CT2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu
Sao Thái Tuế Trong Lá Số Tử Vi
Thái Tuế hay còn gọi với tên là Thái tuế tinh quân, Thái tuế chính là một Mộc tinh ( sao thuộc hành Mộc) trên trời, bởi lẽ cứ 12 tháng quay thì sẽ có 1 vòng quay cho nên người xưa thường gọi Mộc tinh là Thái Tuế hay Tuế Tinh.
Có nhiều người không biết rằng, Thái tuế tinh quân và Thái Tuế vừa là sao, vừa là thần linh trong tế lễ của dân gian.
Sao Thái Tuế tọa thủ cung Mệnh khi có sao Thái Tuế ở tại mệnh thì người trong đương số thường sẽ là người có tài ăn nói, nói năng rất lưu loát và tính tình cũng như vậy, cực kỳ hỏa hoạt bát và có tài tranh biện.
Họ là một trong số ít những người có những lý luận và biện chứng khi đưa ra một vấn đề tranh luận, có những thái năng về khoa kiện tụng.
Nếu ngồi xuống và bàn về sao Thái Tuế thì với những đương số có sao nay sẽ có lợi về công danh lẫn nghề nghiệp cần phải dùng đến những ngôn ngữ như một chính trị gia, giáo sự hay trạng sư.
Nhìn chung có thể thấy rằng, khi bắt đầu vào con đường học hành, đương số có hình thái học hành khá tốt và đẹp hơn so với người thường.
Thường bị đưa ra chỉ trích, hay bị nói xấu. Tuy nhiên đương số lại là những người có tính hiếu thắng, thích công kích và cãi vã, bút chiến. Chính vì vậy từ nhỏ đến lớn luôn dính vào những vụ kiện cáo.
Trong lá số tử vi nếu có sao Thái Tuế hội chiếu với Quan Phù, thi dễ dẫn đến sự báo oan bởi những điều mích lòng, hay thua kiện vì những lời nói dễ chạm đến những tự ái của bản thân.
Đây chính là những hậu quả nghiêm trọng của việc nói xấu, nhiều chuyện và hay đi gây thù chuốc oán, gieo nhiều điều kể xấu.
Khi bàn luận về ý nghĩa của sao Thái Tuế trong lý số tử vi ở mệnh và trong trường hợp như gặp phải Sát tinh: đương số dễ bị tổn thọ, tổn danh và tài sản bị hao hụt hay vướng vào vòng kiện cáo, xảy ra tai nạn và gặp chuyện bị báo thù.
Tóm lại có thể thấy rằng sao Thái Tuế trong lý số tử vi chính là một sao chủ về đường ăn nói và dễ va phải những hậu quả xấu do chính những ngôn ngữ, phát ngôn của mình mà ra.
Những bộ sao Xương Khúc, Thái Tuế, Khôi Việt trong năm có sao này sẽ kết thành một bộ văn tinh có hình thái khá đẹp và cho thấy những đánh giá tích cực về việc học hành, thi cử và vận đẹp trên con đường làm quan.
Khi sao Thái Tuế gặp sao Hoa Cái hoặc Thái Tuế gặp sao Hóa Kỵ: đương số là người có cách ăn nói kiêu kỳ, khiến đối phương có những ấn tượng đầu không đẹp hoặc gây mất cảm tình.
Sao Thái Tuế gặp Hồng, Đào: dễ gặp chuyện hoặc đối tượng dẫn đến bị phụ tình, đơn đọc và hay xảy ra chuyện thất tình.
Sao Thái Tuế xuất hiện thêm Thiên Hình: đương số thường bị xảy ra trường hợp bị tai bay vạ gió, hay bị dính vào những cáo buộc, kiện tụng, tù tội.
Sao Thái Tuế có thêm Sao Đà La và Hóa Kỵ: Dễ có thể là những đối tượng người ngu độn và kệch cỡm, hay gây ra những cản trở trong công việc và làm hại đến tài lộc và quyền thế.
Với ý nghĩa của việc sao Thái Tuế ở tại cung Phụ Mẫu sẽ xảy ra khi ở nhà dễ thiếu đi hòa khí và hay xảy ra sự tranh chấp bất hòa.
Con cháu và các bậc phụ huynh trong nhà thường không có tiếng nói chung, không hợp tính nhau.
Hơn nữa, nếu như Thái Tuế gặp những sao Sát Tinh như Đà, Kỵ phạm phải: bậc cha mẹ trong nhà dễ phải xa cách nhau, gia đình có chuyện phải ly tán, chia rẽ.
Ngoài ra, cha mẹ cũng hay thường gặp phải những chuyện tai họa và có nhiều điều đáng lo như kiện tụng.
Tại cung Điền Trạch, nếu sao Thái Tuế gặp những sao tốt như: Tam Thai, Tả Phù, Bát Tọa, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương thì chuyện nhà cửa sẽ không được vững vàng.
Nếu gặp những sao xấu: Thiên Diệu, Thiên Hình, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao sẽ cũng gặp nhiều chuyện lục đục trong gia đình, dễ xảy ra xích mích và hay bị người lừa.
Tại Thiên Di, đương số dễ bị chính khẩu nghiệp của chính mình rước đến điều thiệt thòi cho bản thân, dẫn đến việc cãi vã với người ngoài.
Hay bị tai nạn dọc đường, kiện cáo, dính chuyện thị phi, bị đánh đập.
Khi kết hợp với các sao tốt thì dễ kiếm tiền ra từ lời nói.
Còn trong trường hợp đi với sao xấu như: Địa Kiếp, Đà La, Địa Không và Hóa Kỵ thì lại dễ gặp phải những vấn đề tranh chấp về tiền của, dễ kiếm nhưng cũng bay tiền nhanh.
Đơn giản rằng có thể thấy, cha mẹ và con cái tính cách không hòa thuận được lẫn nhau.
Chuyện đời sống vợ chồng hay xảy ra cãi vã, có thể ly thân hoặc ly hôn khi gặp các sao xấu. Tuy nhiên trừ trường hợp vợ hoặc chồng có hành nghề làm luật sư hoặc thẩm phán.
Đôi vợ chồng có sự nương tựa với nhau, tuy nhiên có thể ở với nhau vì những quyền lợi nhất định, danh tiếng hay địa vị và sẽ có ảnh hưởng bởi những lời nói bên ngoài vào chính đời sống riêng tư của hai người.
Dễ xảy ra tránh cái, có thể đi dạy học.
Dễ bị tổn thương, thất tình, cô độc.
Cần có sự cẩn thận khi lập gia đình
Khi hạn gặp tại sao Thái Tuế thì dễ sinh ra các chuyện kiện tụng, khẩu thiệt thị phi. Tại cung Mệnh thì thời vận gặp nhiều gian truân vất vả, khó khăn.
Thái Tuế gặp Đà La, Kiếp Sát: hạn nhiều tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
Tại cung Dần hoặc Dậu mà gặp thêm Thái Tuế, Kình Dương, Thiên Hình sẽ gặp nhiều điều tai bay vạ gió, tai tiếng.
Bàn Về Ý Nghĩa, Tính Cách Của Sao Thái Âm Trong Tử Vi Đẩu Số
Sao Thái Âm trong tử vi thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chu tể của Cung Điền Trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Máu tinh, đối với nam la Thô tinh (sao vợ), là Tài tinh (sao chủ vẻ tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời. Nếu nhập cung mệnh, trước tiên phái xét xem là hạ huyền (trăng cuối tháng) hay là thượng quyền (trăng đầu tháng). Sao này hạp với những người sinh ban đêm, người sinh vào ban ngày tuy tại vượng địa, cùng phải khấu trừ bớt. Tốt nhất là hợp với Sao Lộc Tồn và Tam Thai, Bát Tọa, vì các sao này sẽ làm tăng độ sáng cho Thái Âm. Liệu sao Thái Âm tốt hay xấu. Nếu Thái Âm nhập cung mệnh chủ về người thông minh thanh tứ, tâm tính ôn hòa, rộng lượng bao dung, học rộng nhiều tài rất ưa sạch sẽ, mặt thì hơi vuông, thân hình cao vừa, hơi mập, bên ngoài điềm tĩnh trang nhã, rụt rè nhưng bên trong nội tâm thì hiếu động, nóng nảy, ham hương thụ, phần nhiều rày đây mai dó, dễ tiếp cận với người khấc phái. Nếu đóng ở cung thân, phần nhiều gặp các tình huống sau: theo mẹ lấy chồng khác, bỏ quê cha mà đi làm con nuôi người khác, mẹ ruột mất sớm, v.v…
– Nếu sao Thái Âm hãm địa, đồng cung với Văn Khúc, phần nhiều làm nghề tự do. Sao này mất ánh sáng ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, trong lúc đó, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là miếu địa, vượng địa. Cung Sửu, Mùi có Sao Thái Dương đồng cung là chồ binh hòa, thêm cát tinh cũng tốt, gặp sát xung phá thì bất lợi.
– Người có Thái Âm miếu vượng ở cung mệnh thì chủ về vợ Sang mà có tài nội trợ, bản thân thì suốt đời gặp nhiều phụ nữ dẹp c thêm Văn Khúc, thì có thể ảnh hưởng đến cung đối là quan lộc. Chu về quý. Nếu tại hãm địa, thì không luận đoán như thế. Sao này tối kỵ đồng cung với sao Dương Nhẫn, chủ về tiền tài bị phá tán, hơn nữa bị sao của mẹ, vợ, con gái xung phá, nên phụ nữ trong gia dinh có hình khắc, thương vong.
– Thái Âm ở cung tật ách thì có chứng âm hư, tiểu đường, sa bìu, phong thấp, can vượng, tật mắt, và các chứng trướng nước. Nếu gặp hãm địa lại thêm sát thì bị ung thư gan.
– Theo chúng tôi được biết thì sao Thái Âm ớ điền trạch chủ về giàu có, nếu ở gần vùng đất thấp trũng, có hồ nước hoặc đường nước, khe đầm, sông rạch, giếng nước hoặc nơi thiếu ánh sáng mới tốt.
1. Vị trí của sao Thái Âm chiếu mệnh ở các cung
Sao Thái Âm là gì? sao này vốn chính là mặt trăng, khi đóng ở các cung vào ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có sự rất hợp vị, có điều kiện để phát huy sức sáng. Đóng ở các cung ban ngày cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Thái Âm bị thiếu ánh sáng, cần phải có Tuần, Triệt án ngữ thì mới thêm rực rỡ. Nếu không thì phải có Sao Hóa Kỵ. Thái Âm Ở Mùi tốt hơn Thái Âm ở Sửu vì tại Mùi, mặt trăng sẽ có triển vọng đang lên, hứa hẹn đem lại nhiều ánh sáng hơn, trong khi nếu ở Sửu, là mặt trăng sắp bị tàn, nên Thái Âm sẽ không đẹp bằng.
Ngoài ra, vì vốn là sao âm, nên sao Thái Âm trong tử vi sẽ chính vị nằm ở cung Âm, đặc biệt rất phù hợp với những người tuổi Âm. Nguyệt lại càng phù trợ mạnh hơn những người sanh ban đêm, đặc biệt vào các đêm có trăng – từ mồng 10 đến 20 âm lịch gọi là thượng huyền – kỳ dư, nếu như sinh vào các đêm khác, đặc biệt vào giai đoạn hạ huyền, sức sẽ tốt không bằng. Nhưng mặt khác, nếu sinh vào các giờ trăng lên, số sẽ tốt hơn các giờ trăng đã tàn. Sau cùng về mặt ngũ hành, Thái Âm khi thuộc hành Thủy sẽ là sự phù trợ rất đắc lực cho những người mệnh Mộc, mệnh Thủy, và mệnh Kim, vì những hành này có sự tương hỏa và tương sanh cùng với hành Thủy của sao Thái Âm.
Tóm lại, các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:
− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.
− Vượng địa: Thân, Tý.
− Đắc địa: Sửu, Mùi.
− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Sao Thái Âm chỉ 4 bộ phận trên cơ thể đó là bộ óc hay trí tuệ, mắt bên mặt, bộ thần kinh và cả lương tâm.
Ngoài ra, đối với phái nữ, sao Thái Âm nữ mạng có khi chỉ về kinh nguyệt. Hay những nhận xét về cả ý nghĩa cơ thể của sao Thái Dương đều áp dụng cho Thái Âm.
1.2 Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thái Âm chiếu mạng
1.3 Ý nghĩa tướng mạo nếu sao Thái Âm có tốt không?
Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.
Người sẽ có thân hình nhỏ,mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.
1.4 Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh
− Trí tuệ rất thông minh.
− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.
− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.
Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:
− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.
− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.
− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.
− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.
Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.
− Kém thông minh.
− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.
− Thích ngao du chơi bời.
− Ưa chuộng thi văn, du lịch.
− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.
− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.
− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).
1.5 Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?
Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
− Dồi dào tiền bạc, điền sản.
− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
− Có danh tiếng, quý hiển.
Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
− Công danh trắc trở, không quí hiển được.
− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
− Khoa bảng dở dang.
− Bất đắc chí.
− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:
− Thái Âm hãm địa.
− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).
Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.
− Mắc tai họa khủng khiếp.
− Yểu tử.
− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
2. Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác
2.1 Các bộ sao tốt đi với sao Thái Âm trong tử vi
− Thái Âm và Thái Dương
− Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn
Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ
Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc
Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách
− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ
Rất có nhiều uy quyền.
− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng
Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh,
tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã,
trụy lạc, lăng loàn.
− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu
Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)
Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.
− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu
Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.
” “
3 Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung
Chúc quý bạn có một ngày hạnh phúc và may mắn!
Ý Nghĩa Của Sao Tam Thai – Học Tử Vi
Sao Tam Thai là một Cát Tinh.
– Hành: Thủy
– Loại: Cát Tinh
– Chủ về: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
– Tên gọi tắt: Thai
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.
Sao Tam Thai Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao
Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài có oai phong.
Được người mến chuộng.
Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch
Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức
Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ
Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)
Bạn đang xem bài viết Ảnh Hưởng Của Các Sao Lưu Đến Lá Số Tử Vi trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!