Cập nhật thông tin chi tiết về Co Cứng Cơ: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Co cứng cơ là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng cơ là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên ( theo Lance JW 1980).
Co cơ có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như liệt, teo cơ và các chứng bệnh loạn dưỡng cơ. Về cơ bản, cơ và gân bị rút ngắn lại, dẫn đến giảm tính linh hoạt
Ví dụ, trong trường hợp liệt không hoàn toàn (vd: di chứng bại liệt) mất sức cơ và sự kiểm soát cơ có xu hướng ở những nhóm cơ khác nhau, dẫn đến sự mất cân đối giữa các cơ chủ vận và đối vận trong cơ thể. Chính vì vậy có những biến dạng mẫu liệt điển hình của các nhóm bệnh nhân này. Các can thiệp bằng vật lý trị liệu sớm sẽ hạn chế những di chứng đó cho bệnh nhân.
Co thắt cơ cũng gặp sau khi gãy xương, bệnh nhân được cố định bằng bột thạch cao, chiều dài cơ bị rút ngắn do cơ không được sử dụng trong thời gian dài.
2. Các di chứng:
2.1.Cứng khớp:
Các khớp thường được cố định ở trạng thái cơ bị co cứng, dẫn đến những thay đổi trong mô liên kế, giảm chiều dài của cơ và gân liên kết. Sự cố định kéo dài tạo điều kiện cho sự phát triển các sợi mô liên kết vùng khớp. Chính vì vậy, khớp bị cố định do cơ bị co kéo trong thời gian dài dẫn đến sự hình thành xơ liên kết, tiêu sợi cơ, và mất khả năng phát triển của khớp.
2.2.Co cứng cơ
Nếu co cứng không được điều trị, các co cứng khác có thể xảy ra. Cơ thể mất cân bằng kiểm soát co cơ, dẫn đến co thắt cơ liên tục, càng làm giảm sự kiểm soát của cơ thể lên cơ bị co cứng. Khớp sẽ ở trạng thái uốn cong theo tình trạng co cơ, dẫn đến những mẫu co cứng.
2.3. Yếu cơ
Sự mất cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận có thể xảy ra do rối loạn thần kinh, tổn thương tủy sống, và do thói quen lâu ngày. Sự sụt giảm khối lượng cơ dần dẫn đến mất lực cơ và cuối cùng là teo cơ. Sự co thắt liên tục của cơ chủ vận với sức đề kháng tối thiểu của cơ đối vận càng làm cho nhóm cơ này yếu đi
3.1. Kéo dãn thụ động
Thông thường kéo dãn nhóm cơ co cứng bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, việc kéo dãn thụ động là một biện pháp phòng ngừa có lợi hơn là dụng cụ trợ giúp để duy trì tầm vận động khớp (ROM). Kỹ thuật này rất quan trọng để cơ liên tục được vận động trên toàn bộ tầm vận động của chi thể.
3.2. Nẹp
Một thiết bị điều chỉnh co cứng cơ (contracture corrective device: CCD) là dụng cụ hỗ trợ, vận động thay hoạt động chủ động của cơ, giúp duy trì tầm vận động khớp. Hiện tại, đây là kỹ thuật hỗ trợ được đánh giá là tốt, nhưng cần có nhiều nghiên cứu hơn. Nẹp được sử dụng trong điều trị lâu dài, cùng với cơ đối vận, giúp kéo dài nhóm cơ chủ vận.
3.3. Kích thích điện
Kích thích điện giúp cải thiện phạm vi hoạt động thụ động, nhưng chỉ là tạm thời. Sau khi điều trị, thời gian điều trị cần được giảm dần. Phương pháp kích thích điện còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa teo cơ.
3.4. Thuốc
Một số nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương giúp làm mềm cơ. Ngoài ra, khi co cứng cơ, có thể sử dụng thuốc tiêm tại chỗ như botulinum toxin
3.5. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp để giảm rút ngắn cơ nhưng lại có nhiều biến chứng phát sinh. Sau khi phẫu thuật kéo dài nhóm cơ co rút, lực cơ và tầm vận động thường giảm đi, dẫn đến việc xơ hóa và tiêu các sợi cơ. Lúc này, việc co rút cơ lại có thể tái diễn. Vì vậy, tập luyện sau khi phẫu thuật là rất cần thiết
0
0
votes
Article Rating
Hội Chứng Co Cứng Cơ
Đại cương:
Định nghĩa:
“Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.
Hình 1. Đơn vị vận động tủy sống – thoi thần kinh cơ
Hình 2. Các đường vận động đi xuống
Hình 3. Sơ đồ các hệ thống từ trung tâm trên tủy
Hình 4. Các vòng tủy kiểm soát tính dễ bị kích thích của phản xạ căng dãn cơ
Hình 5. Tổn thương neuron vận động trên
Các yếu tố làm tăng co cứng:
Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.
Các mẫu co cứng:
– Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.
– Khu trú: tai biến mạch máu não.
– Theo vùng: chấn thương tủy sống.
– Đau
– Cứng đờ
– Rung giật (clonus)
– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)
– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém
– Biến dạng khớp
Nguyên nhân gây co cứng:
– Tai biến mạch máu não
– Bại não
– Chấn thương sọ não
– Tổn thương tủy sống
– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.
– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não
– Các bệnh khác.
Các khiếm khuyết phối hợp vớ co cứng:
– Cơ bị rút ngắn, yếu cơ
– Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.
Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:
Kéo dài cơ.
Tập vận động.
Giãn cơ tại chỗ.
Các mẫu co cứng:
Chi dưới:
– Bàn chân duỗi,nghiêng trong.
– Ngón chân gấp. quắp
– Duỗi gối
– Khép đùi
– Háng gấp.
Hình 6. Co cứng duỗi gối
Hình 7. Co cứng khép đùi
Hình 8. Liệt nửa người co cứng: cổ tay duỗi, bàn tay nắm chặt, bàn chân biến dạng duỗi và nghiêng trong, co cứng các cơ gấp ngón chân
Chi trên:
– Khép vai
– Gấp khuỷu
– Cẳng tay quay sấp
– Gấp cổ tay
– Bàn tay nắm chặt
– Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay
Chỉ định điều trị
1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:
– Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.
– Ảnh hưởng đến vận động
– Ảnh hưởng đến thực hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.
– Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay
2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).
Điều trị co cứng
Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liệu:
– Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).
– Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)
– Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)
Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine
Điều trị tại chổ : Tiêm phenol, botilinum toxin
Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen
Các phương pháp phẫu thuật:
– Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy
– Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân
– Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.
Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin điều trị co cứng cơ chi trên
Cơ chế:
Botilinum Toxin chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ (ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.
Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin:
– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính
– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân
– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL
– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết
– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được
Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin
– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).
– Không chỉ định trong co cứng toàn thể
– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.
Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin
– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ
– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu
– Tiêm trong cơ
– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.
Các lần tiêm cách nhau 3-6 tháng.
Kim tiêm thân cách điện và máy điện cơ
Kỹ thuật tiêm chi trên
Điều trị sau tiêm:
– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đói vận
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin
– Giảm liều thuốc uống
Kỹ thuật tập phục hồi chức năng chi trên sau tiêm
Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin.
– Khám lâm sàng
– Đánh giá chức năng
Kỹ thuật tiêm Phenol tại chỗ phong bế thần kinh
Cơ chế:
– Phenol gây hoại tử mô, tác dụng phá hủy của phenol là không chọn lọc các loại sợi và tương ứng với nồng độ phenol sử dụng.
– Với nồng độ 5 %, xảy ra đông máu ở thần kinh ngoại biên tại nơi tiêm
– Thoái hóa Walle xảy ra trong vài tuần đầu sau tiêm
– Tác dụng chính quanh dây thần kinh là phá hủy tuần hoàn, hẹp mạch máu nhỏ, xơ hóa vùng tiêm và có thể có tác dụng kéo dài
– Các dây thần kinh có thể được phóng bế Phenol là thần kinh bịt, thần kinh hông khoeo trong, thần kinh giữa và thần kinh trụ.
Kỹ thuật tiêm phenol thần kinh bịt
Tác dụng phụ của tiêm Phenol
– Loạn cảm và đau mạn tính: từ 2-3%, thường xuất hiện vài ngày đến 2 tuần sau khi tiêm, thườnglà cảm giác rác bỏng, tăng lên khi chạm nhẹ.
– Các biến chứng mạch máu: phù nề ngoaị vi, đặc biệt chi dưới, tai biến tiêm vào mạch máu, huyết khối tĩnh mạch sâu …
– Tác dụng đối với da: mãng mục da sau khi tiêm
– Yếu vận động quá mức
– Nhiễm trùng vết thương
Tác dụng toàn thân: quá liều phenol, gây rung giật, ức chế hệ thần kinh trung ương và biến chứng tim mạch.
Nguồn Bvdkquangnam.vn
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)
Điều Trị Co Cứng Cơ Sau Tai Biến Mạch Não Tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thanh Hóa
Điều trị co cứng cơ sau tai biến mạch não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Thạc sĩ-Bác sĩ: Đoàn Thị Bích
ĐỊNH NGHĨA: “Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.
CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG CO CỨNG:
Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.
CÁC MẪU CO CỨNG:
– Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.
– Khu trú: tai biến mạch máu não.
– Theo vùng: chấn thương tủy sống.
CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN CO CỨNG:
– Đau
– Cứng đờ
– Rung giật(clonus)
– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)
– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém
– Biến dạng khớp
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY CO CỨNG:
– Tai biến mạch máu não
– Bại não
– Chấn thương sọ não
– Tổn thương tủy sống
– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.
– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não
– Các bệnh khác.
CÁC KHIẾM KHUYẾT PHỐI HỢP VỚI CO CỨNG:
– Cơ bị rút ngắn, yếu cơ
– Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.
Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:
– Kéo dài cơ.– Tập vận động.– Giãn cơ tại chỗ.
CÁC MẪU CO CỨNG CHI DƯỚI:
– Bàn chân duỗi, nghiêng trong.
– Ngón chân gấp. quắp
– Duỗi gối
– Khép đùi
– Háng gấp.
CÁC MẪU CO CỨNG CHI TRÊN
– Khép vai
– Gấp khuỷu
– Cẳng tay quay sấp
– Gấp cổ tay
– Bàn tay nắm chặt
– Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:
– Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.
– Ảnh hưởng đến vận động
– Ảnh hưởng đến thực hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.
– Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay
2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).
ĐIỀU TRỊ CO CỨNG
Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liêu:
– Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).
– Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)
– Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)
Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine
Điều trị tại chỗ : Tiêm phenol, botilinum toxin
Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen
Các phương pháp phẫu thuật:
– Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy
– Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân
– Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.
PHƯƠNG PHÁP TIÊM TẠI CHỖ BOTILINUM TOXINE TYPE A. (BD: Dysport, Botox).
Cơ chế: Chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ ( ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.
Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin (Dysport):
– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính
– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân
– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL
– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết
– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được
Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin (Dysport)
– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).
– Không chỉ định trong co cứng toàn thể
– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.
Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin (Dysport)
– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ
– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu
– Tiêm trong cơ
– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.
Các lần tiêm cách nhau 4-6 tháng.
Hình 11: Máy kích thích điện và kim
Điều trị sau tiêm:
– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đối vận
– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin
– Giảm liều thuốc uống
Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin (Dysport).
– Khám lâm sàng
– Đánh giá chức năng
Hiện nay kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin (Dysport) cho bệnh nhân liệt co cứng nửa người sau TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (như các mẫu co cứng ở chi trên và chi dưới đã trình bầy ở trên) đã đuợc triển khai thường qui tại khoa THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA. Sau một tháng tất cả các bệnh nhân đều được đánh giá lại, kết quả cho thấy đều đáp ứng tốt với thuốc Dysport (Chỉ số Ashwoth được cải thiện rõ rệt). Đây là kỹ thuật mới đem lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân, đặc biệt thuốc Dysport hiện nay đã được bảo hiểm y tế chi trả (giá của 1 lọ thuốc 500UI gần 7 triệu, bệnh nhân tiêm tối đa 1 lần 2 lọ 500UI) và thời gian vào viện để tiêm thuốc mất khoảng 2 đến 3 ngày.
Phục Hồi Chức Năng Co Cứng
Theo Lance (1980) “Co cứng là sự tăng lên của trương lực cơ phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng tế bào thần kinh vận độngtrên”
Cocứng(Spasticity)làbiểuhiệnthườnggặpcủacáctổnthươngthầnkinh trung ương (hội chứng bó tháp, hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) như: Tai biến mạch máu não, u não, chấn thương sọ não, xơ cứng rải rác, chấn thương tủy sống… Co cứng kết hợp với yếu liệt cơ và mất các cử động chọn lọc tinh vi là những yếu tố quan trọng gây giảm hoặc mất chức năng của bệnh nhân. Co cứng có thể ảnh hưởng đến các vận động tự chủ ở những bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Ngoài ra co cứng gây khó khăn cho bệnh nhân thực hiện các hoạt động tự chăm sóc hàng ngày như: ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, tắm rửa… Co cứng còn gây khó chịu hoặc đau đớn và là nguyên nhân chính gây co rút biến dạng, mất chức năng và tàn tật saunày.
1. Các công việc của chẩnđoán
– Ở những bệnh nhân mới xuất hiện co cứng, khai thác bệnh sử đầy đủ có thểgiúploạitrừcácnguyênnhângâytăngtrươnglựccơcóthểđiềutrịđược.
– Ởnhữngbệnhnhânbịmộttổnthươngthầnkinhtừtrước,khaithácbệnh sử để loại trừ bất kỳ yếu tố nào gây tăng co cứng (ví dụ: thay đổi thuốc, các kích thích xấu, tăng áp lực nộisọ…)
1.2. Khámvàlượnggiáchứcnăng
Co cứng rất khó để lượng giá, tuy nhiên lâm sàng hay sử dụng các thang điểm sau:
– Thang điểm Ashworth cải biên (Modified Ashworth Scale -MAS): từ0-4
– Thang điểmTardieu
– Thang điểm đánh giá mẫu dángđi
– Đo tầm vận động thụ động và chủ động cáckhớp
– Thang điểm co thắtcơ:
– CácthangđiểmchứcnăngnhưFIM-FunctionalIndependenceMeasure hoặc Gross Motor Function Measure cũng có giá trị, mặc dù chúng không đo lường co cứng trựctiếp
– Các thang điểm đánh giáđau
* Các mẫu co cứng và các triệu chứng lâm sàng
– Các dấu hiệu lâm sàng báotrước
– Cácmẫugấpởchitrên: Thườngthấyởbệnhnhânbạinão,taibiếnmạch nãohoặcchấnthươngsọnão
+ Vai khép và xoay trong
+ Gấp cổ tay và khuỷu
+ Sấp cẳng tay
+ Gấp các ngón tay và khép ngón cái
– Các mẫu gấp ở chi dưới: Thường thấy ở bệnh nhân bại não, xơ cứng rải rác, chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch não
+ Háng khép và gấp
+ Gấp gối
+ Gấp cổ chân mặt gan chân hoặc bàn chân nghiêng trong (equinovarus)
– Cácmẫuduỗithườngthấyởbệnhnhânchấnthươngsọnão:
+ Gối duỗi hoặc gấp
+ Bàn chân thuổng và/hoặc cổ chân xoay ngoài (valgus)
+ Ngón chân cái gấp mặt mu chân hoặc gấp ngón chân quá mức
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng:
– Các xét nghiệm thường quy (ví dụ: công thức máu, cấy nước tiểu, dịch não tủy) có thể giúp loại trừ nguyên nhân nhiễmtrùng
– Chụp XQuang thường quy giúp loại trừ các vấn đề như đại tràng ứ phân hoặc gẫy xương kín đáo… gây tăng cocứng
– Các thăm dò hình ảnh (MRI, CT Scan) vùng đầu, cổ và cộtsống
– Cácthămdònhưđiệncơđểxácđịnhtốcđộdẫntruyểnthấnkinh
– Cácxétnghiệmgiúpchonghiêncứuđịnhlượngnhưđiệncơbềmặt,phảnxạ H,phảnxạrung,sóngF,đápứngphảnxạcơgấpvàkíchthíchtừ/điệnquasọ.
2. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâmsàng
Mặc dù thực tế là co cứng có thể xuất hiện đồng thời với các biểu hiện khác, cần phân biệt co cứng với các biểu hiện sau:
– Cứng đờ: Sức cản vận động không tự chủ, không phụ thuộc tốc độ, cả haichiều
– Co giật do độngkinh
– Loạntrươnglựccơ:nhữngcocơkhôngtựchủgâyxoắnvặn,tưthếbấtthường
– Cử động múa vờn (athetoidmovement)
– Múa giật(Chorea)
– Múa vung(Ballisms)
– Run (tremor): Cử động lắc, không tự chủ, có nhịp điệu lặp đi lặp lại, không tựhết
2.4. Chẩn đoán nguyên nhân
– Các nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương (hội chứng tế bào thần kinh vận động trên) baogồm:
+ Tai biến mạch máu não
+ Tủy sống bị chèn ép hoặc tổn thương
+ U tủy sống, viêm tủy
+ U não
+ Não ứng thủy
+ Chấn thương sọnão
+ Xơ cứng rải rác
+ Xơ cột bên teo cơ
+ Bại não
+ Viêm não…..
– Cácyếutốcóthểlàmgiatăngmộtcocứngcótừtrướcbaogồm:
+ Nhiễm trùng (ví dụ: viêm tai, nhiễm trùng tiết niệu, viêm phổi)
+ Loét do đè ép
+ Các kích thích xấu (ví dụ: móng mọc quặp, gẫy xương kín đáo…)
+ Huyết khối tĩnh mạch sâu
+ Bàng quang quá căng
+ Đại tràng ứ phân, táo bón
+ Thời tiết lạnh
+ Mệt mỏi, căng thẳng
+ Cơn động kinh
+ Tư thế xấu
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điềutrị
– Trước khi PHCN và điều trị co cứng, phải tìm kiếm và điều trị những tổn thương kích thích có hại như : loét da, huyết khối tĩnh mạch sâu, u phân, nhiễm khuẩn tiết niệu, quần áo giầy dép hoặc nẹp chỉnh hình không phù hợp… Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách nhận biết và phòng tránh các kích thích có hạiđó.
– Điều trị co cứng nên bắt đầu bằng các phương pháp đơn giản, tác dụng có thể đảo ngược, ít tác dụng phụ, sau đó đến những phương pháp phức tạphơn. Phối hợp các biện pháp can thiệp điềutrị.
– Khi điều trị một cơ co cứng, phải lượng giá tác động của các nhóm cơ đối vận.
– Điều trị co cứng phải tránh làm cho hoạt động chức năng của bệnh nhân giảm đi.
– Chỉ điều trị chuyên biệtkhi:
+ Co cứng gây ảnh hưởng đến chức năng: như ảnh hưởng đến việc đặt tư thế bệnh nhân, khi vận động, khi thực hiện các hoạt động chăm sóc hàng ngày (ADL), chăm sóc vệ sinh cá nhân…
+ Co cứng có thể dẫn đến những biến chứng nặng như: loét, đau, co rút, biến dạng khớp…
– Phòng ngừa các biến chứng như: biến dạng cơ xương khớp, loét do đè
ép…
– Giảmđau
– Chophépkéogiãncáccơbịrútngắn,làmmạnhcáccơđốivậnvàlắp
đặt dụng cụ chỉnh trực phù hợp
– Xác định các yếu tố kích thích có hại: loét do đè ép, nhiễm trùng (bàng quang, móng chân, phần mềm, da…), huyết khối tĩnh mạch sâu, táo bón, bàng quang quá căng, mệt mỏi, cảm lạnh… và giải quyếtchúng.
– Đặttưthếtốtchobệnhnhânkhinằmvàngồi.
3. Cácphươngphápvàkỹthuậtphụchồichứcnăng Các kỹ thuật cơbản
– Kích thích điện chứcnăng.
– Phảnhồingượcsinhhọc(Biofeedback)
– Runggân
– Lạnh trịliệu
– Cácphươngphápnhiệtnóng
– Đặt tư thế đúng để làm giảm các mẫu đồng vận – ví dụ, ngồi trên xe lăn hoặc tư thế đúng trên giường
– Tập mạnh các nhóm cơ đốivận
– Kéogiãn
– Thủy trịliệu
– Xoabóp
Các kỹ thuật thần kinh vận động
– Kỹ thuật Bobath: kỹ thuật ức chế co cứng, hiện đang áp dụng rộng rãi ở Việtnam
– Các kỹ thuật vận động khác (Kabat, Brunnstrom…) và các kỹ thuật vận động – cảm giác (Rood,Perfetti…)
* Dụng cụ chỉnh trực (Orthosis): Nẹp/nẹp chỉnh hình chi trên và chi dưới, cứng hoặc mềm, giúp giữ một chi ở tư thế chức năng, giảm đau và phòng biếndạng
* Bóbộtchukỳhoặcbóbột ứcchếởcổchân,gối,ngóntay,cổtayvà
khuỷu
4.Các điều trị khác
Cácthuốcđườnguống
-Baclofen(Lioresal)
-Diazepam(Valium)
– Dantrolene(Dantrium)
– Tizanidine(Zanaflex)
– Clonidine(catapres)
Các phương pháp điều trị tại chỗ
– Phong bế thần kinh bằng Phenol5%:
– Tiêm Botulinum toxine nhóm A hoặc B
– Điều trị phối hợp Botulinum toxin và Phenol cùng nhau để làm tăng hiệu quảvàgiảmliềulượng,cũngnhưgiảmtácdụngphụkhitiêmnhiềucơ.
Can thiệp ngoại khoa
– Bơm Baclofen nội tuỷ ( Baclofenintrathecal)
– Phẫu thuật cắt chọn lọc rễsau
– Phẫu thuật DREZ (Dorsal Root Entry Zonotomy- Phẫu thuật vùng đi vào của rễsau)
– Phẫu thuật cắt thần kinh chọnlọc
– Phẫu thuật tủy/cắt cộttủy
– Phẫuthuậtchỉnhhìnhcắtgân/chuyểngân/kéodàigân/cắtxương
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
– Ghi chép hồ sơ về sự đáp ứng với điềutrị.
– Do sự dung nạp có thể xảy ra với thuốc, liều thuốc uống nên được điều chỉnh thườngxuyên.
– Kiểm tra định kỳ các dụng cụ cấy (bơm Baclofen, máy kíchthích..)
– Đánhgiánẹpchỉnhhìnhhoặccácdụngcụgiữtưthế.
– Trẻ em co cứng nên được thường xuyên theo dõi sự xuất hiện các biến dạng xương khớp và các bất thường khác, do sự phát triển nhanh của trẻ có thể gây nên co rút vĩnh viễn, vẹo cột sống hoặc mất chứcnăng.
(Lượt đọc: 11489)
Bạn đang xem bài viết Co Cứng Cơ: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!