Xem Nhiều 5/2023 #️ Hội Chứng Co Cứng Cơ # Top 6 Trend | Iseeacademy.com

Xem Nhiều 5/2023 # Hội Chứng Co Cứng Cơ # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Co Cứng Cơ mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đại cương:

Định nghĩa:

“Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.

Hình 1. Đơn vị vận động tủy sống – thoi thần kinh cơ

Hình 2. Các đường vận động đi xuống

Hình 3. Sơ đồ các hệ thống từ trung tâm trên tủy

Hình 4. Các vòng tủy kiểm soát tính dễ bị kích thích của phản xạ căng dãn cơ

Hình 5. Tổn thương neuron vận động trên

Các yếu tố làm tăng co cứng:

Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.

Các mẫu co cứng:

– Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.

– Khu trú: tai biến mạch máu não.

– Theo vùng: chấn thương tủy sống.

– Đau

– Cứng đờ

– Rung giật (clonus)

– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)

– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém

– Biến dạng khớp

Nguyên nhân gây co cứng:

– Tai biến mạch máu não

– Bại não

– Chấn thương sọ não

– Tổn thương tủy sống

– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.

– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não

– Các bệnh khác.

Các khiếm khuyết phối hợp vớ co cứng:

– Cơ bị rút ngắn, yếu cơ

– Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.

Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:

Kéo dài cơ.

Tập vận động.

Giãn cơ tại chỗ.

Các mẫu co cứng:

Chi dưới:

– Bàn chân duỗi,nghiêng trong.

– Ngón chân gấp. quắp

– Duỗi gối

– Khép đùi

– Háng gấp.

Hình 6. Co cứng duỗi gối

Hình 7. Co cứng khép đùi

Hình 8. Liệt nửa người co cứng: cổ tay duỗi, bàn tay nắm chặt, bàn chân biến dạng duỗi và nghiêng trong, co cứng các cơ gấp ngón chân

Chi trên:

– Khép vai

– Gấp khuỷu

– Cẳng tay quay sấp

– Gấp cổ tay

– Bàn tay nắm chặt

– Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay

Chỉ định điều trị

1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:

– Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.

– Ảnh hưởng đến vận động

– Ảnh hưởng đến thực hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.

– Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay

2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).

Điều trị co cứng

Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liệu:

– Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).

– Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)

– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)

– Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)

Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine

Điều trị tại chổ : Tiêm phenol, botilinum toxin

Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen

Các phương pháp phẫu thuật:

– Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy

– Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân

– Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.

Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin điều trị co cứng cơ chi trên

Cơ chế:

Botilinum Toxin chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ (ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.

Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin:

– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính

– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân

– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL

– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết

– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được

Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin

– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).

– Không chỉ định trong co cứng toàn thể

– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.

Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin

– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ

– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu

– Tiêm trong cơ

– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.

Các lần tiêm cách nhau 3-6 tháng.

Kim tiêm thân cách điện và máy điện cơ

Kỹ thuật tiêm chi trên

Điều trị sau tiêm:

– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đói vận

– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin

– Giảm liều thuốc uống

Kỹ thuật tập phục hồi chức năng chi trên sau tiêm

Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin.

– Khám lâm sàng

– Đánh giá chức năng

Kỹ thuật tiêm Phenol tại chỗ phong bế thần kinh

Cơ chế:

– Phenol gây hoại tử mô, tác dụng phá hủy của phenol là không chọn lọc các loại sợi và tương ứng với nồng độ phenol sử dụng.

– Với nồng độ 5 %, xảy ra đông máu ở thần kinh ngoại biên tại nơi tiêm

– Thoái hóa Walle xảy ra trong vài tuần đầu sau tiêm

– Tác dụng chính quanh dây thần kinh là phá hủy tuần hoàn, hẹp mạch máu nhỏ, xơ hóa vùng tiêm và có thể có tác dụng kéo dài

– Các dây thần kinh có thể được phóng bế Phenol là thần kinh bịt, thần kinh hông khoeo trong, thần kinh giữa và thần kinh trụ.

Kỹ thuật tiêm phenol thần kinh bịt

Tác dụng phụ của tiêm Phenol

– Loạn cảm và đau mạn tính: từ 2-3%, thường xuất hiện vài ngày đến 2 tuần sau khi tiêm, thườnglà cảm giác rác bỏng, tăng lên khi chạm nhẹ.

– Các biến chứng mạch máu: phù nề ngoaị vi, đặc biệt chi dưới, tai biến tiêm vào mạch máu, huyết khối tĩnh mạch sâu …

– Tác dụng đối với da: mãng mục da sau khi tiêm

– Yếu vận động quá mức

– Nhiễm trùng vết thương

Tác dụng toàn thân: quá liều phenol, gây rung giật, ức chế hệ thần kinh trung ương và biến chứng tim mạch.

Nguồn Bvdkquangnam.vn

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

Co Cứng Cơ: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Co cứng cơ là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng cơ là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên ( theo Lance JW 1980).

Co cơ có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như liệt, teo cơ và các chứng bệnh loạn dưỡng cơ. Về cơ bản, cơ và gân bị rút ngắn lại, dẫn đến giảm tính linh hoạt

Ví dụ, trong trường hợp liệt không hoàn toàn (vd: di chứng bại liệt) mất sức cơ và sự kiểm soát cơ có xu hướng ở những nhóm cơ khác nhau, dẫn đến sự mất cân đối giữa các cơ chủ vận và đối vận trong cơ thể. Chính vì vậy có những biến dạng mẫu liệt điển hình của các nhóm bệnh nhân này. Các can thiệp bằng vật lý trị liệu sớm sẽ hạn chế những di chứng đó cho bệnh nhân.

Co thắt cơ cũng gặp sau khi gãy xương, bệnh nhân được cố định bằng bột thạch cao, chiều dài cơ bị rút ngắn do cơ không được sử dụng trong thời gian dài.

2. Các di chứng:

2.1.Cứng khớp:

Các khớp thường được cố định ở trạng thái cơ bị co cứng, dẫn đến những thay đổi trong mô liên kế, giảm chiều dài của cơ và gân liên kết. Sự cố định kéo dài tạo điều kiện cho sự phát triển các sợi mô liên kết vùng khớp. Chính vì vậy, khớp bị cố định do cơ bị co kéo trong thời gian dài dẫn đến sự hình thành xơ liên kết, tiêu sợi cơ, và mất khả năng phát triển của khớp.

2.2.Co cứng cơ

Nếu co cứng không được điều trị, các co cứng khác có thể xảy ra. Cơ thể mất cân bằng kiểm soát co cơ, dẫn đến co thắt cơ liên tục, càng làm giảm sự kiểm soát của cơ thể lên cơ bị co cứng. Khớp sẽ ở trạng thái uốn cong theo tình trạng co cơ, dẫn đến những mẫu co cứng.

2.3. Yếu cơ

Sự mất cân bằng giữa cơ chủ vận và cơ đối vận có thể xảy ra do rối loạn thần kinh, tổn thương tủy sống, và do thói quen lâu ngày. Sự sụt giảm khối lượng cơ dần dẫn đến mất lực cơ và cuối cùng là teo cơ. Sự co thắt liên tục của cơ chủ vận với sức đề kháng tối thiểu của cơ đối vận càng làm cho nhóm cơ này yếu đi

3.1. Kéo dãn thụ động

Thông thường kéo dãn nhóm cơ co cứng bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu, việc kéo dãn thụ động là một biện pháp phòng ngừa có lợi hơn là dụng cụ trợ giúp để duy trì tầm vận động khớp (ROM). Kỹ thuật này rất quan trọng để cơ liên tục được vận động trên toàn bộ tầm vận động của chi thể.

3.2. Nẹp

Một thiết bị điều chỉnh co cứng cơ (contracture corrective device: CCD) là dụng cụ hỗ trợ, vận động thay hoạt động chủ động của cơ, giúp duy trì tầm vận động khớp. Hiện tại, đây là kỹ thuật hỗ trợ được đánh giá là tốt, nhưng cần có nhiều nghiên cứu hơn. Nẹp được sử dụng trong điều trị lâu dài, cùng với cơ đối vận, giúp kéo dài nhóm cơ chủ vận.

3.3. Kích thích điện

Kích thích điện giúp cải thiện phạm vi hoạt động thụ động, nhưng chỉ là tạm thời. Sau khi điều trị, thời gian điều trị cần được giảm dần. Phương pháp kích thích điện còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa teo cơ.

3.4. Thuốc

Một số nhóm thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương giúp làm mềm cơ. Ngoài ra, khi co cứng cơ, có thể sử dụng thuốc tiêm tại chỗ như botulinum toxin

3.5. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp để giảm rút ngắn cơ nhưng lại có nhiều biến chứng phát sinh. Sau khi phẫu thuật kéo dài nhóm cơ co rút, lực cơ và tầm vận động thường giảm đi, dẫn đến việc xơ hóa và tiêu các sợi cơ. Lúc này, việc co rút cơ lại có thể tái diễn. Vì vậy, tập luyện sau khi phẫu thuật là rất cần thiết

0

0

votes

Article Rating

Điều Trị Co Cứng Cơ Sau Tai Biến Mạch Não Tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thanh Hóa

Điều trị co cứng cơ sau tai biến mạch não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa

                            Thạc sĩ-Bác sĩ: Đoàn Thị Bích

ĐỊNH NGHĨA: “Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo giãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.

CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG CO CỨNG:

Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.

CÁC MẪU CO CỨNG:

–  Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.

–  Khu trú: tai biến mạch máu não.

–  Theo vùng: chấn thương tủy sống.

CÁC TRIỆU CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN CO CỨNG:

– Đau

– Cứng đờ

– Rung giật(clonus)

– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)

– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém

– Biến dạng khớp

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY CO CỨNG:

– Tai biến mạch máu não

– Bại não

– Chấn thương sọ não

– Tổn thương tủy sống

– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.

– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não

– Các bệnh khác.

 CÁC KHIẾM KHUYẾT PHỐI HỢP VỚI CO CỨNG:

–  Cơ bị rút ngắn, yếu cơ

–  Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.

Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:

–  Kéo dài cơ.–  Tập vận động.–  Giãn cơ tại chỗ.

 CÁC MẪU CO CỨNG CHI DƯỚI:

–  Bàn chân duỗi, nghiêng trong.

–  Ngón chân gấp. quắp

–  Duỗi gối

–  Khép đùi

–  Háng gấp.

CÁC MẪU CO CỨNG CHI TRÊN

–  Khép vai

–  Gấp khuỷu

–  Cẳng tay quay sấp

–  Gấp cổ tay

–  Bàn tay nắm chặt

–  Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:

–  Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.

–  Ảnh hưởng đến vận động

–  Ảnh hưởng đến thực  hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.

–  Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay

2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).

 ĐIỀU TRỊ CO CỨNG

Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liêu:

–   Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).

–   Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)

–   Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)

–   Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)

Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine

Điều trị tại chỗ : Tiêm phenol, botilinum toxin

Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen

Các phương pháp phẫu thuật:

–   Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy

–   Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân

–   Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.

PHƯƠNG PHÁP TIÊM TẠI CHỖ BOTILINUM TOXINE  TYPE A. (BD: Dysport, Botox).

Cơ chế: Chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ ( ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.

Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin (Dysport):

–   Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính

–   Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân

–   Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL

–   Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết

–   Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được

Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin (Dysport)

–   Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).

–   Không chỉ định trong co cứng  toàn thể

–   Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.

Kỹ  thuật tiêm Botilinum Toxin (Dysport)

–   Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ

–   Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức  năng và các mốc  giải phẫu

–   Tiêm trong cơ

–   Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.

Các lần tiêm cách nhau 4-6 tháng.

Hình 11: Máy kích thích điện và kim

Điều trị sau tiêm:

–   Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các  cơ đối vận

–   Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin

–   Giảm liều thuốc uống

Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin (Dysport).

–   Khám lâm sàng

–   Đánh giá chức năng

Hiện nay kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin (Dysport) cho bệnh nhân liệt co cứng nửa người sau TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (như các mẫu co cứng ở chi trên và chi dưới đã trình bầy ở trên) đã đuợc triển khai thường qui tại khoa THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA. Sau một tháng tất cả các bệnh nhân đều được đánh giá lại, kết quả cho thấy đều đáp ứng tốt với thuốc Dysport (Chỉ số Ashwoth được cải thiện rõ rệt). Đây là kỹ thuật mới đem lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân, đặc biệt thuốc Dysport hiện nay đã được bảo hiểm y tế chi trả (giá của 1 lọ thuốc 500UI gần 7 triệu, bệnh nhân tiêm tối đa 1 lần 2 lọ 500UI) và thời gian vào viện để tiêm thuốc mất khoảng 2 đến 3 ngày. 

Độ Cứng Của Nước Là Gì, Cách Tính Độ Cứng Của Nước, Đơn Vị Đo Độ Cứng

Độ cứng của nước là số đo hàm lượng các ion kim loại Ca2+, Mg2+ có trong nước. Độ cứng toàn phần của nước bằng tổng hàm lượng các ion canxi và magie có trong nước.

Độ cứng nước được chia thành độ cứng tạm thời ( độ cứng cacbonat) và độ cứng vĩnh cửu

– Độ cứng tạm thời, hay còn được gọi là độ cứng cacbonat, là loại độ cứng nước gây ra bởi sự hiện diện các khoáng chất bicarbonat hòa tan . Khi hòa tan các khoáng chất dưới dạng các cation Ca 2+, Mg 2+, anion cacbonat và bicacbonat (CO 32-, HCO 3–). Độ cứng tạm thời có thể được giảm bằng cách đun sôi nước hoặc sử dụng vôi ( canxi hydroxit)

Độ cứng tạm thời được tính bằng tổng hàm lượng ion Ca 2+ và Mg 2+ trong các muối cacbonat và hydrocacbonat canxi, magie hydrocacbonat .

– Độ cứng vĩnh cửu, còn được gọi là độ cứng không cacbonat, là độ cứng không thể loại bỏ bằng cách đun sôi. Nhắc đến độ cứng vĩnh cửu là sự tồn tại của các ion Ca 2+, Mg 2+ trong các muối axit mạnh của canxi và magie.

Độ cứng vĩnh cửu được tính bằng tổng hàm lượng ion Ca 2+ và Mg 2+ trong các muối axit mạnh của canxi và magie.

Nếu trong nước hàm lượng của ion HCO 3–< Ca 2+ và Mg 2+ (mđlg/l) thì trị số độ cứng cacbonat bằng nồng độ ion HCO 3–

Để biểu thị nồng độ ion Ca 2+, Mg 2+ và HCO 3– bằng mg/l thì độ cứng tổng các các độ cứng thành phần được tính theo các công thức sau:

Độ cứng cacbonat

Giớ hạn cho phép của độ cứng trong nước ăn uống sinh hoạt không được vươt quá 7mđlg/l. Trong trường hợp rất đặc biệt cho phép không quá 14mđlg/l

Hiện nay chưa thống nhất được đơn vị quốc tế để đo độ cứng, các nước có quy ước riêng của mình để đo độ cứng, đơn vị đo độ cứng của Pháp là 0f, của Đức là 0dH, của Anh là 0 e. Việt Nam dùng đơn vị đo độ cứng là mili đương lượng trong 1 lít ( mđlg/l), khi đo độ cứng bé dùng micro đương lượng gam trong lít ( mcrđlg/l)

Bảng chuyển đổi đo độ cứng

Gpg: 64,8 mg canxi cacbonat mỗi gallon( 3,79 lít) hoặc 17,118 ppm

1 mmol/l tương đương với 100,09 mg/l CaCO 3 hoặc 40,08 mg/l Ca 2+

0 dH : 10 mg/l CaO hoặc 17,848 ppm

de: 64,8 mg CaCO 3 mỗi 4,55 lít nước tương đương 14,254 ppm

0f : 10 mg/l CaCO 3 tương đương với 10 ppm

Căn cứ vào độ cứng trong nước để xác định loại nước cứng.

Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Co Cứng Cơ trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!