Xem Nhiều 3/2023 #️ Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay # Top 5 Trend | Iseeacademy.com

Xem Nhiều 3/2023 # Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

KỸ THUẬT ỨC CHẾ CO CỨNG TAY

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

Co cứng là sự tăng của trương lực cơ cùng với sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, đồng thời đó cũng là một thành phần nằm trong hội chứng Neuron vận động trên.  

Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở tay. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động đặc biệt khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ gấp, nhóm cơ hạ đai vai và tay, cơ cố định và kéo xương bả vai ra sau, cơ khép và xoay trong cánh tay, cơ gấp và quay sấp khuỷu tay và cổ tay, cơ gấp và khép các ngón tay

Mẫu co cứng ở vai và tay: Đai vai bị kéo xuống dưới, ra sau; khớp vai khép, xoay trong; khớp khuỷu gấp, cẳng tay quay sấp; cổ tay gấp mặt lòng, nghiêng phía xương trụ; các ngón tay gấp, khép

Hậu quả của co cứng

Giảm hoặc mất khả năng vận động của tay và toàn thân, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân trong đời sống và sinh hoạt thường ngày

Có thể gây nên các biến chứng như loét da, đau, co rút gây biến dạng và mất chức năng khớp, tay và nửa người bên liệt.

CHỈ ĐỊNH

Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng của tay và toàn thân

Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật

Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ

Phương tiện 

Giường bệnh hoặc giường tập

Bàn ghế, nẹp, túi cát…

Người bệnh

 Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp

Hồ sơ bệnh án:Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ

Ngày điều trị, giờ điều trị

Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 

Kiểm tra hồ sơ bệnh án

Chỉ định của Bác sỹ

Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

Kiểm tra người bệnh

Tình trạng người bệnh trước khi tập.

Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ

Thực hiện kỹ thuật

. Ở tư thế nằm

Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng

Ức chế co cứng: Người tập thực hiện các động tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là đưa xương bả vai lên trên và ra trước; dạng và xoay ngoài khớp vai; duỗi khớp khuỷu và xoay ngửa cẳng tay; gấp khớp cổ tay về phía mu bàn tay; duỗi, dạng ngón tay cái và các ngón khác

. Ở tư thế ngồi

Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh;  đầu, thân mình thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc; lưng thẳng.  

Kỹ thuật ức chế co cứng: Ngồi dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

. Ở tư thế đứng Dồn trọng lượng lên tay liệt ở tư thế đứng với tay liệt duỗi, xoay ngửa, khớp khuỷu duỗi, khớp cổ tay gấp mặt mu; ngón tay cái và các ngón tay khác duỗi, dạng.

THEO DÕI 

Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập

Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường 

Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ

Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu

Tập quá sức: Nghỉ ngơi.

Hội Chứng Co Cứng Cơ

Đại cương:

Định nghĩa:

“Co cứng là tình trạng tăng lên của phản xạ trương lực (trương lực cơ) phụ thuộc vào tốc độ kéo dãn kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích quá mức, co cứng là một thành phần nằm trong hội chứng Nơ ron vận động trên”.Lance JW (1980). Là một rối loạn trương lực cơ do nguyên nhân tổn thương TKTW đặc trưng bởi sự tăng sức cản khi vận động thụ động một đoạn chi thể. Trương lực cơ tăng do mất những thông tin ức chế từ trên xuống( bó lưới tủy) gây nên tăng kích thích của thoi vận động cơ và neuron anpha.

Hình 1. Đơn vị vận động tủy sống – thoi thần kinh cơ

Hình 2. Các đường vận động đi xuống

Hình 3. Sơ đồ các hệ thống từ trung tâm trên tủy

Hình 4. Các vòng tủy kiểm soát tính dễ bị kích thích của phản xạ căng dãn cơ

Hình 5. Tổn thương neuron vận động trên

Các yếu tố làm tăng co cứng:

Nhiễm trùng đường niệu, táo bón, móng chân mọc quặp vào trong, loét tì đè, nẹp chỉnh hình hoặc xe lăn quá chật.

Các mẫu co cứng:

– Toàn thể: chấn thương sọ não, xơ cứng rãi rác.

– Khu trú: tai biến mạch máu não.

– Theo vùng: chấn thương tủy sống.

– Đau

– Cứng đờ

– Rung giật (clonus)

– Cơn co thắt các cơ gấp và duỗi (flexor and extensor spams)

– Điều hợp và kiểm soát các vận động tinh vi kém

– Biến dạng khớp

Nguyên nhân gây co cứng:

– Tai biến mạch máu não

– Bại não

– Chấn thương sọ não

– Tổn thương tủy sống

– Các bệnh thoái hóa myelin: xơ cứng rãi rác, cơ cứng cột bên teo cơ.

– Các bệnh thoái hóa thần kinh: thoái hóa tiểu não

– Các bệnh khác.

Các khiếm khuyết phối hợp vớ co cứng:

– Cơ bị rút ngắn, yếu cơ

– Cơ hoạt động quá mức phụ thuộc sự kéo dãn, bao gồm co cứng đồng động, co cứng loạn trương lực cơ.

Do đó có 3 giải pháp làm giảm tác động có hại của co cứng là:

Kéo dài cơ.

Tập vận động.

Giãn cơ tại chỗ.

Các mẫu co cứng:

Chi dưới:

– Bàn chân duỗi,nghiêng trong.

– Ngón chân gấp. quắp

– Duỗi gối

– Khép đùi

– Háng gấp.

Hình 6. Co cứng duỗi gối

Hình 7. Co cứng khép đùi

Hình 8. Liệt nửa người co cứng: cổ tay duỗi, bàn tay nắm chặt, bàn chân biến dạng duỗi và nghiêng trong, co cứng các cơ gấp ngón chân

Chi trên:

– Khép vai

– Gấp khuỷu

– Cẳng tay quay sấp

– Gấp cổ tay

– Bàn tay nắm chặt

– Ngón tay cái khép và gấp vào gan tay

Chỉ định điều trị

1. Co cứng nặng ảnh hưởng đến chức năng:

– Ảnh hưởng đến đặt tư thế bệnh nhân trên giường hoặc xe lăn.

– Ảnh hưởng đến vận động

– Ảnh hưởng đến thực hiện các hoạt động chăm sóc sinh hoạt hàng ngày.

– Ảnh hưởng đến vệ sinh bản thân: ví dụ co cứng các cơ khép làm ảnh hưởng đến việc đặt thông tiểu, co cứng các cơ gấp bàn và ngón tay gây khó khăn cho việc mở lòng bàn tay

2. Co cứng nặng có thể dẫn đến những biến chứng: loét da, đau, biến chứng khớp ( ví dụ trật khớp háng do co cứng các cơ khép).

Điều trị co cứng

Các phương pháp vật lý trị liệu và vận động trị liệu:

– Đứng trên bàn nghiêng quay ( đặc biệt giảm co cứng sau chấn thương tủy sống).

– Các bài tập kéo dãn đều đặn ( phòng ngừa co rút và duy trì tầm vận động khớp)

– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ( duy trì vị trí ức chế phản xạ kéo dãn của chi bi co rút và phòng ngừa co rút)

– Kích thích điện: kích thích qua da, kích thích thần kinh cơ, cột sống ( còn tranh luận)

Thuốc uống: diazepam, baclofen, dantrolene sodium, tizanidine

Điều trị tại chổ : Tiêm phenol, botilinum toxin

Bơm thuốc trong màng cứng: baclofen

Các phương pháp phẫu thuật:

– Các phương pháp phá hủy: cắt bỏ tủy hoặc cát bỏ cột tủy

– Phương pháp chỉnh hình: kéo dài, giải phóng hoặc chuyển gân

– Các phương pháp đặc biệt:cắt chọn lọc các rế sau ở trẻ bại não, phẫu thuật xương để sữa các biến dạng.

Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin điều trị co cứng cơ chi trên

Cơ chế:

Botilinum Toxin chặn dẫn truyền qua bản vận động thần kinh cơ (ngăn cản việc giải phóng Achetylcholin từ các đầu tận màng trước synap thần kinh). Chặn có chọn lọc các cơ co cứng.

Ưu điểm của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin:

– Có hiệu quả trong các trường hợp co cứng mãn tính

– Hiệu quả tại chỗ, ít hoặc hiếm có tác động toàn thân

– Kết quả tốt khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác: bó bột, đặt nẹp, VLTL

– Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết

– Tác dụng phụ nếu có thường tại chỗ tiêm và hồi phục lại được

Hạn chế của điều trị co cứng bằng Botilinum Toxin

– Hiệu quả kéo dài 4-6 tháng ( xuất hiện các chồi synap thần kinh mới để nối các sợi cơ – trương lực cơ quay trở lại).

– Không chỉ định trong co cứng toàn thể

– Thường đòi hỏi phải tiêm nhắc lai để duy trì các kết quả lâm sàng.

Kỹ thuật tiêm Botilinum Toxin

– Lựa chọn cơ mục tiêu đúng để tiêm, cơ mục tiêu được xác định bằng mốc giải phẫu, máy kích thích điện, máy điện cơ

– Đòi hỏi cần có kiến thức về giải phẫu chức năng và các mốc giải phẫu

– Tiêm trong cơ

– Liều tiêm cho từng cơ thay đổi tùy theo mức độ co cứng, độ lớn của cơ và mục tiêu điều trị.

Các lần tiêm cách nhau 3-6 tháng.

Kim tiêm thân cách điện và máy điện cơ

Kỹ thuật tiêm chi trên

Điều trị sau tiêm:

– Tập vận động trị liệu và hoạt động trị liệu: các mục tiêu chức năng của chi, kéo dãn các cơ được tiêm, tập mạnh và tạo thuận các cơ đói vận

– Nẹp hoặc bó bột chu kỳ làm tăng tác dụng của Botilinum Toxin

– Giảm liều thuốc uống

Kỹ thuật tập phục hồi chức năng chi trên sau tiêm

Đánh giá lại bệnh nhân sau tiêm Botilinum Toxin.

– Khám lâm sàng

– Đánh giá chức năng

Kỹ thuật tiêm Phenol tại chỗ phong bế thần kinh

Cơ chế:

– Phenol gây hoại tử mô, tác dụng phá hủy của phenol là không chọn lọc các loại sợi và tương ứng với nồng độ phenol sử dụng.

– Với nồng độ 5 %, xảy ra đông máu ở thần kinh ngoại biên tại nơi tiêm

– Thoái hóa Walle xảy ra trong vài tuần đầu sau tiêm

– Tác dụng chính quanh dây thần kinh là phá hủy tuần hoàn, hẹp mạch máu nhỏ, xơ hóa vùng tiêm và có thể có tác dụng kéo dài

– Các dây thần kinh có thể được phóng bế Phenol là thần kinh bịt, thần kinh hông khoeo trong, thần kinh giữa và thần kinh trụ.

Kỹ thuật tiêm phenol thần kinh bịt

Tác dụng phụ của tiêm Phenol

– Loạn cảm và đau mạn tính: từ 2-3%, thường xuất hiện vài ngày đến 2 tuần sau khi tiêm, thườnglà cảm giác rác bỏng, tăng lên khi chạm nhẹ.

– Các biến chứng mạch máu: phù nề ngoaị vi, đặc biệt chi dưới, tai biến tiêm vào mạch máu, huyết khối tĩnh mạch sâu …

– Tác dụng đối với da: mãng mục da sau khi tiêm

– Yếu vận động quá mức

– Nhiễm trùng vết thương

Tác dụng toàn thân: quá liều phenol, gây rung giật, ức chế hệ thần kinh trung ương và biến chứng tim mạch.

Nguồn Bvdkquangnam.vn

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

Máy Đo Độ Cứng Kim Loại Cầm Tay Giá Rẻ

Máy đo độ cứng là gì?

Công dụng của máy đo độ cứng

Khi mà độ cứng của vật liệu càng cao thì có khả năng chống lại sự lún của bề mặt khi có vật tác động vào là càng lớn.Có thể nói rằng vật liệu có độ lún càng nhỏ thì độ cứng càng cao. Và độ cứng là một trong những đặc trưng cơ bản quan trọng và thiết yếu của vật liệu. Do đó, máy đo độ cứng ra đời phục vụ mục đích đo độ cứng dưới áp lực của trọng lực xác định của vật liệu đó.

Cách đo độ cứng của máy đo độ cứng thông dụng thường là dùng một mẫu thử bằng vật liệu cho trước có hình dáng và kích thước nhất định, sau đó thâm nhập vào bề mặt vật liệu với độ sâu h, và từ độ sâu h có thể tính toán được độ cứng của vật liệu cần thử.

Máy đo độ cứng đo những vật liệu nào?

Hiện nay, với sự phát triển của ngành điện – điện tử, máy đo độ cứng vật liệu có rất nhiều hãng sản xuất khác nhau cũng như có nhiều loại như: máy đo độ cứng tự động, máy đo độ cứng bằng tay,…

Máy đo độ cứng có độ bền cao và có thể đo được nhiều loại vật liệu kim loại và phi kim khác nhau như: sắt, kẽm, cao su,…Nó hoàn toàn có thể đo được các vật liệu nhỏ, mỏng, cong,… điều này được ứng dụng ở các vật liệu nhỏ, mỏng, hình dáng không cố định như tại các bo mạch điện tử hay các thiết bị viễn thông.

Máy đo độ cứng có thể làm được tất cả những điều đó bởi vì máy có chế độ kiểm tra từng bước, đạt tiêu chuẩn ISO chất lượng cao. Hơn nữa, tất cả thông số của vật liệu sẽ được hiển thị trên màn hình, có thiết lập phù hợp để đo được nhiều vật liệu khác nhau.

Do đó, máy đo độ cứng là một thiết bị không thể thiếu trong những công trình, xác định được độ bền bỉ của vật liệu hay máy móc, đảm bảo được thời gian sử dụng vật liệu một cách dài lâu cho người dùng.

Máy đo độ cứng Rockwell

Vào những năm đầu thế kỷ 20, giáo sư người Áo có tên là Ludwig đã đặt nền móng cho khái niệm về vấn đề đo độ cứng. Ngay sau thì hai nhà khoa học Stanley P.Rockwell (1886-1940) và Hugh M.Rockwell (1890-1957) dựa vào lý thuyết của Ladwig để tìm ra phương pháp máy đo độ cứng đầu tiên có tên là Rockwell.

Phương pháp này được miêu tả là sử dụng một trong hai đầu đo độ cứng bằng kim cương có góc 120° hoặc đầu bi có đường kính là 1/16, 1/8, 1/4, 1/2 inches để đâm vào mẫu thử. Nguyên tắc thử là dùng 2 lực sơ cấp và thứ cấp để tác dụng lên mẫu, sau đó từ vết lõm trên mẫu chúng ta tính toán ra được độ cứng của mẫu qua công thức lực tác dụng. Vết lõm càng ít thì độ cứng càng cao và ngược lại. Độ cứng của mẫu có thể được phân loại thành 4 loại như sau:

Loại rất cao: vật liệu lớn hơn HRC62 hay HRA 80.

Loại cao: vật liệu từ HRC52 đến cao hơn HRC60.

Loại trung bình: vật liệu khoảng HB250÷450 và HRC 25÷45.

Loại thấp: vật liệu nhỏ hơn HB220, HRC 20, HRB 100.

Máy đo độ cứng Vicker

Phương pháp Vicker là phương pháp được phát minh bởi các kỹ sư công ty Vicker vào năm 1924. Phương pháp này sử dụng cho những mẫu có độ cứng cao, vật liệu mỏng. Phương pháp Vicker là phương pháp được nghĩ ra vào năm 1924 bởi các kỹ sư của công ty Vicker, nó được sử dụng cho những mẫu có độ cứng cao và vật liệu mỏng.

Phương pháp này thì chỉ sử dụng duy nhất 1 mũi đo kim cương có dạng hình chóp 4 cạnh, các góc đối diện mỗi cạnh là 136°. Sau khi sử dụng các lực khác nhau như: 50N, 100N, 200N,… để tác động vào mũi kim cương để đo chiều dài đường chéo ký hiệu là D1, D2 thì từ đó ta có công thức tính ra độ cứng của vật liệu là: HV = k.F/S= 0,102.F/S = {0,102. 2. F.sin(θ/2)}/d2

Trong đó:

HV: Độ cứng Vickers

k=0,102

F: Lực F

S: Diện tích bề mặt lõm

d= (d1+d2)/2

θ: Góc hợp với hai mặt đối diện = 136 độ

Máy đo độ cứng SHORE

Phương pháp đo độ cứng SHORE được nghiên cứu và phát triển vào những năm 1920 bởi Albert F. Shore, thiết bị đo lường được ông phát minh có tên là Durometer. Phương pháp đo độ cứng này sẽ đo độ cứng trong điều kiện đàn hồi của vật liệu và thường được dùng để đo những chất dẻo như polime hay cao su.Độ cứng shore chính là đơn vị đo độ bền vật liệu khi chống lại lực ấn từ các mũi thử, nó có giá trị càng cao thì độ bền càng cao.

Phương pháp này được đo bằng dụng cụ phổ biến nhất là máy đo cứng (Durometer) do chính tác giả phát minh và nó cũng được biết đến như là độ cứng Durometer. Máy đo độ cứng Durometer dùng tải trọng được tạo ra nhờ một lực lò xo. Giá trị độ cứng được xác định bằng sự xuyên qua của đầu đo Durometer vào mẫu thử, nhưng do tính đàn hồi của cao su và nhựa nên trị số độ cứng có thể chuyển qua thời gian (thời gian cũng có thể coi như là giá trị của độ cứng).

Độ cứng Shore sử dụng thang đo Shore A (vật liệu bằng cao su mềm) hoặc Shore D(vật liệu cứng), là phương pháp sử dụng cho cao su, vật liệu đàn hồi và cũng có thể sử dụng cho những chất liệu nhựa mềm hơn như là: polyolefins, fluoropolymers, và vinyls.

Máy đo độ cứng kim loại để bàn

Máy đo độ cứng để bàn là thiết bị được thiết kế cố định trên bàn và có đầy đủ tính năng của thiết bị đo hoàn chỉnh, được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm vật liệu của các nhà máy sản xuất kim loại. Thiết bị này có thể sử dụng đo nhiều mẫu khác nhau, chỉ cần mẫu đo vừa với mâm đo. Ưu điểm của nó là cho ra kết quả chính xác cao, và có kết nối phần mềm để xuất ra Excel, còn hạn chế của nó là không thể di chuyển ra kho hoặc hiện trường như các thiết bị cầm tay được.

Máy đo độ cứng cầm tay

Đây là dòng thiết bị cầm tay, có thể dễ dàng di chuyển đến những nơi cần đo đạc độ cứng một cách linh hoạt tiện lợi. Nó chỉ cho ra kết quả tương đối và chỉ đo được một số vật liệu nhất định. Dòng máy này rất được ưa chuộng bởi tính tiện lợi và linh hoạt. Ngoài ra, máy đo độ cứng cầm tay còn có giá thành tương đối rẻ, thích hợp sử dụng cho mục đích học tập hoặc các ứng dụng đòi hỏi sự nhanh chóng, tiện lợi.

Mua máy đo độ cứng kim loại giá rẻ ở đâu?

Máy đo độ cứng là một trong những dụng cụ không thể thiếu ở những công trường hay những kho chứa vật liệu. Những thiết bị đo độ cứng vẫn được bày bán trên thị trường và không khó để tìm thấy, nhưng để mua được những chiếc máy vừa có giá cả phải chăng, lại vừa đảm bảo chất lượng thì sao?

Máy đo độ cứng kim loại DBK

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu DBK Việt Nam tự hào là địa chỉ uy tín chuyên cung cấp các thiết bị chuyên dụng, dụng cụ cầm tay, dụng cụ khí nén, dụng cụ đo lường,… chất lượng giá tốt. Các sản phẩm tại DBK đều được nhập khẩu chính hãng từ những thương hiệu nổi tiếng về các lĩnh vực trên thế giới. Đến với chúng tôi, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng của sản phẩm.

Nhưng chất lượng cao thì sẽ đi kèm với mức giá đắt đỏ? Đến với DBK Việt Nam. Quý khách sẽ có thể mua được những chiếc máy đo độ cứng với mức giá phải chăng mà đi đôi với chất lượng. Có được mức giá ấy là nhờ quá trình nhập khẩu trực tiếp và phân phối sản phẩm đến trực tiếp tay người tiêu dùng không qua bất cứ trung gian nào tại DBK.

Tại sao bạn nên mua máy đo độ cứng tại DBK Việt Nam?

Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Tưng Bừng Lễ Khai Giảng Năm Học Mới

Đến dự lễ khai giảng Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp vinh dự đón tiếp chúng tôi Nguyễn Hữu Công – Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Giám Đốc Đại học Thái Nguyên; TS. Nguyễn Tất Thắng – Trưởng ban Công tác Học Sinh Sinh viên, Đại học Thái Nguyên; Ông Nguyễn Hữu Nhĩ – Cựu Sinh viên K8M, một trong những thành viên sáng lập ra Quỹ học bổng Cơ Điện.

Về phía nhà trường có chúng tôi Trần Minh Đức – Bí thư Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng; chúng tôi Nguyễn Duy Cương – Hiệu trưởng Nhà trường; chúng tôi Nguyễn Văn Tuấn – Chủ tịch Hội đồng Trường; TS. Nguyễn Thị Mai Hương – Chủ tịch Công đoàn trường; ThS. Lê Xuân Hưng – Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ông Phạm Huy Hiệp – Chủ tịch Hội cựu Chiến binh Nhà trường c ùng các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các đồng chí lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể, lãnh đạo các đơn vị, các giảng viên và sinh viên của Nhà trường tham dự.

– Thủ khoa Lương Nhật Tân – lớp K55KC.02 – Thưởng 10.000.000đ, hỗ trợ sinh hoạt phí 1.000.000đ/ tháng x 10 tháng, cấp học bổng tương đương 10 tháng học phí (10.450.000đ) và miễn tiền ở ký túc xá (800.000đ), tổng tiền thưởng và học bổng là 31.250.000đ trong năm học đầu tiên. – 17 Sinh viên thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo có tổng điểm xét tuyển vào trường (kể cả ưu tiên) ≥ 22 điểm: Thưởng 5.000.000đ, hỗ trợ sinh hoạt phí 1.000.000đ/ tháng x 5 tháng, cấp học bổng tương đương 5 tháng học phí và miễn tiền ở ký túc xá (không bao gồm tiền điện nước) trong học kỳ đầu tiên. – 54 Sinh viên có tổng điểm xét tuyển vào trường (kể cả ưu tiên) ≥ 22 đến cận dưới 25 điểm; sinh viên thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo có tổng điểm xét tuyển vào trường (kể cả ưu tiên) ≥ 20 đến cận dưới 22 điểm: Cấp học bổng tương đương 5 tháng học phí và miễn tiền ở ký túc xá (không bao gồm tiền điện nước) trong học kỳ đầu tiên.

Tổng giá trị tiền thưởng, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ học phí và ký túc xá cho 72 tân sinh viên là 611.075.000 đồng, được trích từ Quỹ học bổng khuyến khích học tập và Quỹ học bổng Cơ điện của Nhà trường. Trong các học kỳ tiếp theo nếu các tân sinh viên trên đạt học lực 3,0/4 trở lên và rèn luyện đạt 80/100 điểm trở lên thì sẽ tiếp tục nhận được học bổng toàn phần.

Thay mặt tân sinh viên K55, em Hà Thị Thu Hoài – Lớp K55 AP.I cảm thấy rất xúc động, tự hào khi được trở thành sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, cảm ơn nhà trường và mong muốn trong thời gian học tại trường sẽ nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo để sinh viên có điều kiện học tập, rèn luyện tốt nhất, hoàn thành tốt chương trình đào tạo và trở thành những công dân có ích cho xã hội trong tương lai.

Lễ khai giảng kết thúc với những thành công và dấu ấn trong năm học qua, tất cả cán bộ, viên chức, giảng viên nhà trường sẵn bước vào năm học mới với niềm tin, hi vọng và quyết tâm thực hiện thành công mục tiêu và nhiệm v ụ năm học 2019-2020!

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Ức Chế Co Cứng Tay trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!