Xem Nhiều 6/2023 #️ Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi # Top 13 Trend | Iseeacademy.com

Xem Nhiều 6/2023 # Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.

Thái Dương mặt hóp thân gầy

Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà”

Câu phú nôm trên – dĩ nhiên – không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.

Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn

Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.

Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.

Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.

Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.

Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.

Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.

“Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.

Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu”

Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.

Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch

Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …

Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt – ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng – tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.

Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.

Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.

Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.

Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.

Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.

“Kình Đà Riêu Kị phá xung

Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng

Kình Đà Riêu Kị khá kinh

Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa”

Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.

Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)

Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)

Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.

Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.

Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”

Phú đưa ra những câu:

“Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung”

Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.

“Mấy người bất hiển công danh

Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”

“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh , Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.

Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.

Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:

– Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).

– Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)

Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:

– Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt

(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).

– Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn

(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).

– Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.

(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).

– Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)

– Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt

(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).

– Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công

(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).

– Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung

(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh – cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).

– Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập

(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)

– Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân

(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)

– Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung

(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).

– Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành

(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)

– Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài

(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).

– Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp

(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).

– Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm

(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).

– Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục

(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á ch có ngày hư mắt )

– Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình

(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).

– Xét xem đến chốn thuỷ cung

Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương

(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)

– Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm

Hố Kỵ gia mục ám thong manh

(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).

– Thiên Tài gặp Nhật bất minh

Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời

(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).

– Mấy người phú quý nan tồn

Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.

(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).

– Con em xa khứ xa hoàn

Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung

Tự Học Tử Vi Bài 20: Sao Thái Dương

Tự học tử vi bài 20: Sao Thái Dương

Tên gọi khác: Nhật, Dương

Nhóm: Nam đẩu tinh – Cát tinh.

Âm Dương – Ngũ Hành: Dương Hỏa.

Hóa khí là “Quý”

Biểu tượng: Mặt trời, Cha, Con trai, với nữ là Chồng; còn là biểu tượng của mắt trái.

Chủ về: Quyền quý, chủ tinh của cung Quan lộc

Vị trí:

– Miếu địa: Tỵ, Ngọ

– Vượng địa: Dần, Mão, Thìn.

– Đắc địa: Sửu, Mùi

– Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý

Đặc tính chính:

– Thái Dương ngũ hành thuộc Hỏa, là Nam Bắc đẩu tinh, trên trời chính là Mặt trời, chủ về Quan lộc, hóa khí là tôn quý.

– Thái Dương hóa khí là “Quý”, vậy nên là Quý tinh chủ về quyền quý, quan lộc, trước là Quý mà sau là Phú.

– Thái Dương còn là biểu tượng của người nam trong gia đình như cha, chồng, con trai. Vì vậy, khi Thái Dương lạc hãm hội sát tinh hay gặp Tuần Triệt thì dễ gây tổn hại cho những người này. Thái Dương cũng là biểu tượng của con mắt nên lạc hãm, hội sát

tinh thì mắt dễ có vấn đề như cận thị, bị thương tích, thậm chí mù lòa.

– Thái Dương hóa khí là Quý nên khi Miếu – Vượng chủ về người trung trực, phú quý song toàn và sống rất thọ. Đường công danh lại sớm thành “Nhị diệu quang huy, công danh tảo đạt” (Thái Dương, Thái Âm sáng sủa thì công danh sớm thành), “Đan Trì, Quế Trì tảo toại thanh vân chi chí” (Thái Dương, Thái Âm chí làm quan sớm thành). Nếu ở nơi Miếu Vượng, Hóa Lộc Hóa Quyền, thì luận là Quý. Nếu đắc Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt tam hợp củng chiếu hai cung Tài bạch Quan lộc, thì phú quý cực phẩm.

– Thái Dương lạc Hãm thì thiền về tài phú, nhưng công danh trắc trở, khó thành, lao tâm phí sức. Lạc hãm lại hội sát tinh thì chủ về Nam mệnh thì khắc cha, Nữ mệnh thì khắc chồng.

Ca quyết về Thái dương:

Thái dương nguyên thuộc Hỏa, chính chủ Quan lộc tinh

Nhược cư Thân Mệnh vị, bẩm tính tối thông minh

Từ ái lượng khoan đại, phúc thọ hưởng Hà linh

Nhược dữ Thái Âm hội, sậu phát quý vô luân

Hữu huy chiếu thân mệnh, bình bộ nhập kim môn

Cự Môn bất tương phạm, thăng điện thừa quân ân

Thiên viên phùng ám độ, bần tiện bất khả ngôn

Nam nhân tất khắc phụ, nữ mệnh phu bất toàn

Hỏa Linh phùng nhược định, Dương Đà nhãn mục hôn

Nhị hạn nhược trị thử, tất định mại điền viên

Tạm dịch:

Thái Dương ngũ hành thuộc Hỏa, chính chủ là Quan lộc tinh

Nếu như vào hai cung Thân Mệnh, bản tính cực thông minh

Tính nhân ái khoan dung rộng lượng, phúc thọ hưởng đến tuổi Hà linh (hơn 80 tuổi)

Nếu cùng hội với Thái Âm, chợt phát đạt quý hiển không thể nói hết

Sáng sủa mà chiếu về Thân Mệnh, nhẹ bước vào kim môn

Cự Môn không phạm đến, lên điện nhận ơn Vua

Trên trời ở vào “ám độ” (chỗ mờ tối), bần tiện không thể nói được

Người Nam thì khắc cha, người nữ thì chồng không toàn vẹn

Gặp Hỏa Linh thì nhất định vậy, gặp Dương Đà thì mắt mờ tối

Đại tiểu hạn mà gặp cách này, nhất định sẽ bán cả ruộng vườn.

PHỤ LUẬN VỀ THÁI DƯƠNG:

– Thái Dương chủ Quý, mà sau đến là Phú. Với Nam là Phụ tinh (cha), Tử tinh (con trai), nữ là Phụ tinh (cha), Phu tinh (chồng), Tử tinh (con trai). Bởi vì ánh sáng của Thái Dương tùy mười hai canh giờ mà thay đổi, Thái Dương tại cung Dần tương ứng với mặt trời ở vào giờ Dần, Thái Dương tại cung Mão tương ứng với mặt trời ở vào giờ Mão, cứ thế lần lượt mà suy luận.

– Thái Dương tinh lạc hãm, lao tâm phí sức, mặc dù có hóa Quyền Lộc cũng chủ về khổ cực dị thường, Thái Dương lạc hãm nếu nhập Quan lộc cung, không có địa vị vinh hiển, thái độ làm người trước chăm chỉ sau lười nhác, thành bại bất thường.

Thái Dương tinh ở nơi Miếu Vượng là cát, lạc hãm là hung, sinh ra vào ban ngày vượng, sinh ra vào buổi tối hãm, người sinh ban đêm không thích Thái dương rơi vào hãm cung thủ mệnh. Nếu sinh vào ban ngày (giờ Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân), Thái Dương mặc dù tại hãm cung tọa Mệnh không luận là hung; nếu sinh tại buổi tối (giờ Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần), Thái Dương tại miếu vượng cung thủ Mệnh cũng không toàn mỹ.

– Thái Dương tinh cư miếu vượng, Hóa Lộc Hóa Quyền, danh lợi song thu, nắm quyền hành, khả vi quý luận. Nếu được Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt tam hợp củng chiếu Tài bạch, Quan lộc nhị cung, phú quý cực phẩm, gia Tứ Sát, vẫn được nó ấm.

– Thái Dương tại Dần là sơ thăng, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ là “nhật lệ trung thiên”, chủ đại phú quý; tại Mùi Thân là “thiên viên”, làm việc trước cần cù sau lười nhác; tại Dậu Vi “tây một”, quý mà không hiện, đẹp mà không thực; tại Tuất Hợi Tý là “thất huy”, gặp Cự Môn ám tinh, suốt đời lao lực nghèo túng, lại chủ về mắt có thương tích, suốt đời quả hòa chiêu phi.

– Thái Dương thủ mệnh, bất luận miếu hãm, không có duyên với cha, cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ đồng cung, khó tránh khỏi sẽ khắc phụ trước.

– Thái Dương Hóa Kỵ (tuổi Giáp), hằng ngày thường gặp thị phi, lạc hãm, mắt có thương tích hoặc mục tật, như cận thị, mắt mờ. Gia hung sát, có bệnh mãn tính hoặc thân thể mang thương tích.

– Thái Dương cùng Tam Thai, BátT, Ân Quang, Thiên Quý đồng cung hoặc gia hội, có thanh danh, được phong tặng, vinh quang.

– Thái Dương đắc Lộc Tồn đồng cung hoặc hội hợp, luận là có phúc, có tài năng trác việt, có thể kinh thương làm giàu.

Thái Dương cùng Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, tài hoa sớm được biểu hiện, tuổi trẻ đã thành danh, phú quý.

– Thái Dương cùng Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, suốt đời thường gặp quý nhân tương trợ, sự nghiệp phát triển thuận lợi.

– Thái Dương Hóa Lộc, danh lợi song thu, tài quan song mỹ, cư miếu vượng càng đẹp, tất làm đại quan.

– Thái Dương Hóa Quyền, nắm giữ quyền lực, thái độ làm người cố chấp, tính tình hào phóng, sinh ra ban ngày cư miếu vượng, tất chủ quyền quý.

– Thái Dương Hóa Kỵ, mắt có tật hoặc bênh tim, thường ngày hay gặp thị phi. Hoặc Thái Dương tinh tại vượng địa, thì cũng không ngại, sự nghiệp vẫn có sự phát triển, nếu lạc hãm, lãng phí tiền tài, khốn cùng, nữ mệnh trước khắc phu, sau khắc tử. Thái Dương tại Tuất Hợi Tý Hóa Kỵ, suốt đời cực khổ bần cùng.

– Thái Dương vượng cung hội Khoa Quyền Lộc, công danh cái thế, nữ mệnh tất là phu nhân. Hãm cung không bền.

– Thái Dương cùng Tứ Sát đồng cung, bất luận miếu hãm, một thân tính tình cương liệt, rất cực đoan, cùng người hay phân tranh, lại gặp tai nạn đổ máu, thân thể mang thương tích. Nếu là Thái Dương cư nơi bình hãm, thấy Dương Đà Hỏa Linh đồng cung, tất nhiên tàn phế.

– Thái Dương cùng Thiên Hình đồng tại mệnh cung, hoặc tại Tài cung, Quan lộc cung, đa phần là người sinh ra trong quân ngũ, hoặc là làm quân cảnh, tư pháp, miếu vượng hội cát, nắm quyền to. Mệnh cung tam phương tứ chính có Thái Dương, Thiên Hình ( không nhất định nhị tinh đồng cung ), cũng luận như vậy.

– Thái Dương tinh nhập Mệnh, chủ nhân sắc mặt hồng hoặc tía hồng, mặt hình vuông tròn, dáng người khôi ngô, tướng mạo đường đường, trung thành ngay thẳng, không có tính thị phi, tâm

địa nhân từ, thích cứu tế người khó khăn, rộng rãi hòa sảng, chí cao khí ngạo, thường bị người hiểu lầm.

– Nữ mệnh Thái dương, có chí hướng của bậc trượng phu, kết hợp cương nhu, có mười phần năng lực. Cá tính mạnh mẽ, có duyên với người khác phái, nhiệt tình hướng ngoại, giao tế rộng,… Miếu vượng, vượng phu ích tử, gia Quyền Lộc phong tặng, phúc đức cung có cát tinh, chủ về lấy được chồng hiền đức sang suốt.

– “Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu khả bằng”. Cư mão thìn tị ngọ, không gặp sát tinh, vượng phu ích tử. Hãm địa bình địa.

– Nữ mệnh Thái Dương tại vượng địa, đoạt phu quyền, trượng phu úy kị ba phần.

nguồn: http://hocvienlyso.org/tu-hoc-tu-vi-bai-20-sao-thai-duong.htm l

Tử Vi Đẩu Số: Luận Về Cung Quan Lộc

Tuyển sinh khóa học tử vi tháng 11/2016: http://tuvivietnam.vn/…/tuyen-sinh-khoa-hoc-tu-vi-nam-phai…/

Cung quan lộc là tên gọi có từ xưa, hiện nay người ta thường gọi là cung Sự Nghiệp vì lý do đơn giản là trong chế độ dân chủ không có quan như thời phong kiến, tuy nhiên, sách này vẫn gọi là cung quan lộc để các nhà nghiên cứu Tử Vi không cảm thấy xa lạ.

Cung quan lộc là để biết thành tựu, phú quý, nghề nghiệp thích hợp của một người. Đại hạn là chủ về cát hung trong mười năm, nếu trong mười năm này, sao trong cung quan lộc tốt thì con đường sự nghiệp trong mười năm ấy thuận buồm xuôi gió. Nếu sao không tốt hoặc bị hãm thì chủ về mười năm này gặp toàn trắc trở.

Cung quan lộc có Thiên Cơ tọa thủ, thêm Dương Đà, trường hợp này là có duyên với tôn giáo, nên làm sư tăng, ni cô, linh mục, nữ tu.

Thái Dương vượng địa hội họp Văn Xương ở cung quan lộc, có thể làm Tổng Thống hoặc Thủ Tướng.

Cung quan lộc kỵ nhất là có Liêm Trinh tọa thủ lại có thêm Hình Sát, vì ắt gặp tai họa tù ngục.

Cung quan lộc cũng kỵ Phá Quân tọa thủ lại thêm Dương Đà, nếu đại hạn, tiểu hạn gặp phải ắt phải vay mượn hoặc án xin để sống.

Nghề nghiệp thích hợp và các bộ sao:

Viện trưởng hành chính:

Thái Dương tọa thủ cung quan lộc miếu vuợng thêm Văn xương.

Tử Vi thêm Lục Cát tọa thủ cung quan lộc.

Đại thương gia

Vũ Khúc tọa cung thiên di, hoặc Thiên Lương tọa cung thiên di.

Liêm Trinh Thiên Tướng tọa cung tài bạch.

Hòa thượng, đạo sĩ, lình mục, ẩn sĩ

★Thiên Cơ, Thiên Lương gặp Không Kiếp.

Đại phú ông

★Cung Thân hoặc cung mệnh có Tử Vỉ.

★Thiên Phủ, Thái Âm tọa cung điền trạch đóng ở Tỵ.

★Thái Âm miếu vượng thêm Lộc Tổn xương Khúc tại cung quan lộc.

★Thái Dương, Thiên Lương tại cung tài bạch.

Chính trị gia. Công nghệ gia

★Tử Vi tọa thủ cung mệnh.

★Thái Dương tọa cung mệnh vượng địa.

★Thái Dương tọa thủ cung quan lộc.

Nhà văn, họa sĩ, thiết kế thời trang, biên tập báo chí, nghiên cứu học thuật

★Thiên Cơ tọa cung mệnh.

Nhà nghệ thuật, họa sĩ.

★Thiên Cơ Cự Môn tọa cung mệnh.

★Thiên Tướng thêm sát tinh tọa cung mệnh.

Nghề chính trị, nghề buôn đểu thích hợp

★Vũ Khúc Thiên Phủ tọa cung mệnh

Sĩ quan cảnh sát, sĩ quan quân đội, xây dựng, mua bán bất động sản, nhà hàng.

★Vũ Khúc tọa thù cung mệnh.

Sĩ quan cảnh sát, quân cảnh, đặc vụ, điều tra viên, trinh sát, thám tử.

★Thái Dương thêm Thiên Hình tại vượng địa.

Nhà thiết kế, nhà văn, nhà ngân hàng, giáo sư, kỹ thuật công nghiệp nặng, gốm sứ, mỹ viện, y tá, dược sĩ, buôn bán

★ Liêm Trinh tọa cung mệnh.

Nhân viên công vụ

★ Liêm Trinh và Văn xương hoặc Văn Khúc đồng tọa cung quan lộc.

Viên chức ngân hàng, thư ký. kình doanh công xưởng nhò, kiến trúc, trang trí

★Thiên Phủ tọa cung mệnh.

Nhà thơ, nhà văn, diễn viên, nhà nghệ thuật, viên chức công ty, bác sĩ, ca sĩ, buồn bán bách hóa, hãng du lịch

★Thái Dương tọa cung mệnh

Bán hàng lưu động, thợ lưu động, bán dạo, chào hàng, đại lý bảo hiểm, bán hàng chợ trời

★Thái Âm tọa cung thiên di.

Đoán mệnh, coi tướng, siêu tâm lý học, thôi miên, ma thuật, thông linh, nghề tự do, chiềm tinh

★Thái Âm Văn Khúc đồng tọa cung quan lộc.

★Cự Môn tại cung tài bạch

Nghiên cứu học thuật, nghỉẽn cửu nghệ thuật, nghiên cứu y học

★Thái Âm thêm cát tinh tọa cung mệnh.

★Thiên Hình Thiên Lương đồng tọa cung mệnh.

★Thiên Đồng Thái Âm đổng tọa cung mệnh.

Bác sĩ khoa ngoại, đồ tể, gia công thịt

★Tham Lang thêm Dương Đà đồng cung.

Chính trị gia, doanh nhân, tham mưu, thư ký

★Thiên Tướng tọa cung mệnh.

Họa sĩ, bác sĩ, nhà nghệ thuật

★Thiên Tướng thêm sát tinh tọa cung mệnh.

Thầy giáo

★Thiên Lương tại cung Thân hay cung mệnh.

★Cự Môn tại cung tài bạch.

Quân cảnh, cầu thủ bóng chày, kỹ sư xây dựng, nhà thám hiểm.

★Thất Sát tọa cung mệnh.

Quân cảnh, công nghiệp nặng, xây dựng, phế liệu, bác sĩ khoa ngoại, nha sĩ, nhà tôn giáo

★Phá Quân tọa cung mệnh.

Nghệ thuật, thiết kế, nghiên cứu, phát minh

★Văn Khúc tọa cung mệnh

Thiết kế, kiến trúc, nhạc công, nhạc sĩ, nhạc sĩ sáng tác

★Tả Phụ hoặc Hữu Bật tọa cung mệnh

Luật sư, thầy thuốc đông y, chuyên gia châm cứu, nhân viên trị liệu

★Thiên Đồng, Thái Âm tạỉ cung Tý.

Đo đạc, tốc ký

★Hỏa Tinh, Linh Tinh tọa cung mệnh.

Chủ tiệm buôn, kinh doanh khu giải trí, văn học, diễn viên, kiến trúc, doanh nhân

★Hóa Lộc tại cung mệnh.

Đại biểu quốc hội, nghị sĩ, chính trị gia, thư ký, đại thương gia, lãnh đạo

★ Hóa Quyền tại cung mệnh.

Quan chức ngoại giao, quan chức thông tin liên lạc, quan chức khảo thí

★ Hóa Khoa tại cung mệnh.

Học giả trứ danh

★Hóa Khoa và Văn Xương Văn Khúc tọa cung mệnh

Nghiên cứu học thuật, luật sư, thẩm phán, chuyên gia kỹ thuật đặc biệt, sáng tác

★ Hóa Kỵ tại cung mệnh.

Nhà thơ, văn sĩ, nhà viết kịch

★Thiên Không, Địa Kiếp tọa cung mệnh.

Nhà du lịch, tài xế đường dài, tài xế tàu lửa

★Thiên Mã tọa cung mệnh

Diễn viên, thủ công nghệ

★Thiên Diêu tọa cung mệnh.

Bác sĩ, thẩm phán, sĩ quan cảnh sát.

★Thiên Hình tọa cung mệnh.

Chuyên gia kinh tế học

★Vũ Khúc tọa cung mệnh.

Doanh nhân

★Cung Thân ở cung tài bạch.

Nhân viên kỹ thuật

★Cung tài bạch có Vũ Khúc, Thiên Tướng thêm sát tinh.

Viên chức ngân hàng, nhân viên thuế vụ, nhân viên tài chính

★Cung tài bạch có Tử Vi thêm Tả Hữu.

★Vũ Khúc thêm Thiên Khôi hoặc Thiên Việt.

Bác sĩ, luật sư

★Lập mệnh ở cung vị Thân ở Dần có Thái Dương, Cự Môn chiếu, tài bạch gặp Thiên Khôi, quan lộc có Thiên Đồng, Thái Âm

Nghề tự do

★ Lập mệnh ở Dần, Thân có Thái Dương, Cự Môn tại nhược địa xung chiếu, cung quan lộc gặp Thiên Đồng, Thái Âm hãm địa.

Diễn viện điện ảnh, nghệ nhân, diễn viên

★Cung thiên di có Phá Quân nhập miếu, thêm Xương Khúc.

Chính trị gia

★Thái Dương tại cung phúc đức (Vượng thì có tương lai, hãm thì không tốt)

Quan văn, thị trưởng, nghị sĩ, đại biểu

★Tử Vi cư Tý Ngọ có Văn Xương, Văn Khúc củng chiếu.

Quan chức kinh tế tài chính, đại phú ông.

★Tử Vi tại cung tài bạch hoặc cung điền trạch thêm Tả Hữu, không gặp Tứ Sát.

Hòa thượng, ni cô, linh mục, nữ tu

★Thiên Cơ. Thiên Lương thêm sát tinh hoặc thêm Khống Kiếp tọa cung mệnh.

★Tử Vi gặp sát tinh hoặc Không Kiếp tọa cung mệnh.

Ủy viên giám sát, ủy viên lập pháp

★Thiên Đồng, Thái Âm tọa mệnh tại cung Tý.

Nhân viên ngành giáo dục công lập, quản lý trại giam, cảnh sát

★ Liêm Trinh, Phá Quân thêm sát tinh tọa cung mệnh.

Trộm cắp, cướp giật

★Thiên Cơ gặp sát tinh, hoặc Cự Môn hãm địa gặp Dương Đà.

★Tham Lang tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu không có cát tinh.

★Liêm Trinh, Tả Hữu, Dương Nhẫn đồng cung.

Nhân viên tình báo, đặc vụ, điệp viên

★Thiên Cơ, Thiên Quan thêm sát tinh

Văn võ toàn tài, làm chức tổng trưởng

★Thiên Hình, Văn Khúc tọa cung mệnh

Danh nhân trong ngành tư pháp, ngành nghệ thuật

★Thiên Lương hoặc Cự Môn cùng Thiên Tướng Thiên Hình thủ mệnh.

Thư ký, công tác văn hóa, chính trị, nhà tồn giáo, xuất bản, truyền thông báo chí

★Thiên Cơ tọa cung quan lộc.

Tướng quân, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc

★Thái Dương tọa cung quan lộc miếu vượng.

Công tác văn nghệ, văn hóa

★Văn Xương, Văn Khúc tại cung quan lộc.

Nhân viễn quân chính

★Cự Môn tại cung quan lộc. Vũ Khúc, Phá Quân hoặc Liêm Trinh, Thất Sát tại cung quan lộc.

Kinh doanh khu giải trí, vui chơi, khu ăn chơi trụy lạc

★Tham Lang tại cung quan lộc.

★Tham Lang, Liêm Trinh tại cung quan lộc, thiên di, tài bạch, phúc đức.

Quan chức ngành tài vụ

★Thiên Tướng tại cung quan lộc.

Nhà hàng, quán ăn, giải khát, thủ công nghệ, khu giải trí

★Thiên Đồng tại cung tài bạch.

Công thương, điện khí

★Liêm Trinh tại cung tài bạch.

Tiệm vàng bạc, đá quý, kim cương

★Tử Vi tạl cung tài bạch.

Bác sĩ, nhà nghiên cứu văn học

★Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung.

Nhân viên ngành kỹ thuật đặc biệt, nhân vỉên thiết kế

★Thiên Cơ tại cung tài bạch.

Tiệm cẩm đồ, tín dụng đen, mua bán chi phiếu

★Thiên Tướng tại cung tài bạch.

Nông, lâm, thủy sản

★ Dương Đà tại cung tài bạch.

★Thất Sát tại cung quan lộc.

Cổ phiếu, nghề đầu cơ

★Tham Lang hoặc Thất Sát tại cung tài bạch miếu vượng.

★Tử Vi, Thất Sát tại cung tài bạch.

Kỹ sư, học giả, thầy giáo

★Tử Vi tại cung quan lộc.

Nhà thiết kế, thuế vụ, hải quan, kinh tài, vận chuyển

★Vũ Khúc tọa cung quan lộc.

Điện khí, cống nghiệp, cảnh sát, nhân viên bảo vệ, đội tự vệ

★Liêm Trinh tọa cung quan lộc.

Thời trang phụ nữ, nội y, mỹ phẩm, dụng cụ làm bếp

★Thái Âm tọa cung quan lộc.

Xuất bản, in ấn, ngành pháp luật

★Cự Môn tọa cung quan lộc.

Biên tập, thư ký, nhiếp ảnh, nhạc sư, chuyên viên trang điểm, đồ dùng phụ nữ

★Văn Xương, Văn Khúc tọa cung quan lộc.

Chăn nuôi

★Cự Môn tại cung điền trạch.

Tiểu công nghệ, nhân viên kỹ thuật, nghề tự do

★Vũ Khúc, Thiên Tướng thêm sát tinh tại cung tài bạch.

Thư ký, đội trưởng đội vệ sĩ

★Văn Khúc tại cung quan lộc.

Nghệ thuật, tôn giáo

★Tham Lang, Văn Khúc đồng cung.

Nhà đất

★Thái Âm tọa cung Điên Trạch tại Tuất, Hợi, Tý.

Nghệ thuật, y học, chính trị

★Thiên Tướng thêm xương Khúc tọa cung tài bạch.

Nhân viên kỹ thuật, chuyên gia kỹ thuật

★Vũ Khúc, Tham Lang tọa cung mệnh

Vận động viên, võ sĩ, bảo vệ

★ Phá Quân tọa cung mệnh.

Xây dựng

★Thất Sát thêm sát tinh tại cung quan lộc.

Buôn sỉ, chào hàng, nhân viên đối ngoại

★ Phá Quân tại cung quan lộc.

Quan chức tài vụ

★Thiên Đổng tọa cung quan lộc miếu vượng.

Công vụ viên trung cấp

★Thiên Cơ tọa cung quan lộc tại hãm địa, Liêm Trinh Phá Quân tại cung quan lộc.

Chủ tịch tỉnh trở lên

★Thái Dương, Thái Âm thêm Xương Khúc, Tả Hữu tọa cung quan lộc.

Quan chức phủ tổng thống hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc phủ tổng thông

★Tử Vi, Thái Âm thêm xương Khúc, Tả Hữu tọa cung quan lộc.

Học giả có danh vọng nhưng thanh bần, giáo viên

★Văn Xương thêm Tứ Sát tại cung tài bạch

(Trích Tử vi kinh điển của Phan Tử Ngư)

Ý Nghĩa Của Sao Tam Thai – Học Tử Vi

Sao Tam Thai là một Cát Tinh.

– Hành: Thủy

– Loại: Cát Tinh

– Chủ về: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

– Tên gọi tắt: Thai

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.

Sao Tam Thai Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tính Tình

Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.

Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn đông đảo, và có danh chức.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài có oai phong.

Được người mến chuộng.

Có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch

Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức

Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ

Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.

(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)

Bạn đang xem bài viết Luận Về Sao Thái Dương – Học Tử Vi trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!