Cập nhật thông tin chi tiết về Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Rate this post
Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh củng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi. Thái Âm hóa Quyền hay hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp lại gia thêm sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân cư Thiên Di có Thái Âm thì chủ ly hương, Thái Âm hãm địa thì càng đúng.
Thiên Cơ, Thái Âm cư Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba ngược xuôi, thành bại bất nhất.
Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.
Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Cư Tý tốt hơn cư Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.
Sao Thái Dương Và Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Bài viết về Sao Thái dương – Toàn thư. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Sao Thái âm – Toàn thư. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Sao Thái âm – Toàn thư. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về thiên di phi hóa trong Tứ Hóa Bắc Phái. Đây là bài viết rất quan trọng.
Bài viết về Thái Dương ở cung Mệnh (Thân). Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Âm ở cung Mệnh (Thân). Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Âm – can Đinh hóa Lộc. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Dương – can Canh hóa Lộc. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Âm – can Mậu hóa Quyền. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Dương – can Tân hóa Quyền. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Dương – can Mậu hóa Khoa. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Âm – can Quý hóa Khoa. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Dương – can Giáp hóa thành sao Kị. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Âm – can Ất hóa thành sao Kị. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết về Thái Dương ở cung tật ách. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết phân tích trường sao Thái âm – Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết phân tích trường sao Cự môn – Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết phân tích trường sao Thái dương – Thiên lương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết phân tích trường sao Thái âm – Thiên cơ ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Bài viết phân tích trường sao Thái âm – Thiên đồng ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Sao Thái Âm Ở Cung Phu Thê
Rate this post
Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương Khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh Thái Âm nhập miếu và Văn Xương hay Văn Khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.
Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ ba chen chân vào.
Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Kình Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.
Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội Tứ sát Không Kiếp Hóa Kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình, ngoại tình. Hội sát tinh hoặc Hóa Kỵ, bất hòa sinh ly, hội Tả Hữu Xương Khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Kình Đà Hỏa Linh Hóa Kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa Lộc Quyền Khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.
Thiên Đồng Thái Âm ở Tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội sát tinh bất hòa.
Thiên Đồng Thái Âm ở Ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.
Cung Thiên Di Là Gì?
Cung Thiên Di biểu thị không gian hoạt động bên ngoài của mỗi cá nhân cũng như khả năng thích ứng với sự thay đổi hoàn cảnh của đương số. Bám chặt quê hương để phát triển sự nghiệp là điều thuận lợi, nhưng cũng có người phải bôn tẩu tha hương, xuất ngoại trùng dương mới có thể cuốn gió tung mây, tung hoành ngang dọc trong nghề nghiệp của mình. Đây là những điều thường gặp trong thực tế xã hội.
Thiên Di ấy mã binh ngồi
Đánh đông dẹp bắc pha phôi cõi ngoài
Long đong đông tẩu tây trì
Chẳng qua thiên mã Thiên Di hãm nhàn
Thiên Di Nhật Nguyệt giáp đôi
Nhất sinh xuất ngọai nhiều nơi thế thần.
Thiên Di, Hoá Kỵ ra ngoài
Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình.
Thiên Di Địa Kiếp cơ Liêm
Hồn quy phách lạc cánh tiên lánh phàm.
Quan cung Hỉ ngộ Hồng Đào
Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào.
Thiên Di Hoa cái Hỉ Thần
Thiên Di Phụ bật quý nhân yêu chiều
Chơi bời du thuỷ du sơn
Thiên Di ngộ Mã gặp thằng Đà La.
Trong Tử Vi Đẩu Số, Cung Thiên Di dùng để luận đoán về vấn đề từ nơi sinh ra, dời đến nơi khác để ở. Đồng thời cũng có thể dùng để luận đoán tình trạng xuất ngoại để kinh doanh. Cung Thiên Di của lưu niên (Lưu niên Thiên Di Cung), cũng có thể luận đoán về những tao ngộ khi đi xa, như có vui vẻ hay không, có bị trộm cướp hay không, có gặp điều gì bất ngờ hay không…
Do Cung Thiên Di và Cung Mệnh xung chiếu nhau. Vì vậy các sao ở Cung Thiên Di cũng ảnh hưởng đến tính cách của mệnh tạo. Đặc biệt là về năng lực xã giao, quan hệ giao tế…
Môn Tử Vi Đẩu Số bài bố Cung Thiên Di tam hợp với Cung Phu Thê là rất hợp lý. Bởi vì,cho dù là ở thời cổ đại, một người rời xa gia đình để phát triển hoặc vẫn ở quê hương sinh sống làm ăn. Đương nhiên cũng có quan hệ với đời sống sinh hoạt vợ chồng. Ngay cả những mối quan hệ xã giao cũng không thể không bị ảnh hưởng từ phía người phối ngẫu. Còn mang gia đình đi nơi khác lập nghiệp thì lại càng có quan hệ mật thiết với người phối ngẫu.
Do đó có thể thấy Cung Thiên Di hay các tổ hợp sao từ nó là rất quan trọng. Thậm chí có thể nói chỉ kém hơn Cung Mệnh và cung thân. Hơn nữa, khi luận đoán xu thế mệnh vận của một người, có một điểm cần biết. Đó là khi một người rời nơi mình sinh ra để đến nơi khác ở. Xu thế mệnh vận của năm đầu tiên là do Cung Thiên Di quyết định, chứ không phải Cung Mệnh. Do đó cần phải lấy Cung Thiên Di làm Cung Mệnh để xem xét, các cung vị khác thì vẫn không thay đổi.
Giả sử như một người không ngừng di chuyển (như thủy thủ, thương gia,…). Vĩnh viễn không ở lâu dài một nơi nào đó, thì Cung Thiên Di càng trở nên quan trọng, đến mức tiệm cận Cung Mệnh thân.
Khi Sao Tử Vi thủ Cung Thiên Di, chủ về xuất ngoại được người ngoài kính trọng. Nếu lại có Tả phụ hữu bật hội chiếu thì chủ đi xa là có người trợ giúp, cũng chủ về giao du rộng rãi, có nhiều bạn bè tốt.
Nếu gặp Thiên Khôi, Thiên Việt hoặc Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về có quý nhân trợ lực nên được lợi ích. Nếu các sao của Cung Mệnh không cát tường, thì nên suy tính đến việc rời khỏi nơi sinh ra để phát triển.
Tử Vi hội chiêu Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, chủ về đi xa được tiền bạc, cũng nên xuất ngoại. Nhưng nếu đồng thời có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu thì chủ về xuất ngoại tuy kiếm được tiền bạc nhưng lại có cạnh tranh và giao du với kẻ xấu.
Nếu Tử Vi và Lộc Tồn đồng độ, chủ về xuất ngoại có thể phát tài nhưng dễ bị người ta chèn ép, bài xích. Nên tránh quá lộ tài năng.
Kình Dương, Đà La hội chiếu với Tử Vi, chủ về ít duyên với người, quan hệ giao tế kém. Cũng chủ về tâm tính không yên. Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài gặp nhiều điều tiếng thị phi. Sát tinh nặng lại chủ về phạm pháp, phá tài.
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, xuất ngoại được người ta tôn trọng hoặc đề bạt. Rời quê hương kinh doanh hoặc làm việc, có thế đắc lợi, còn được nâng cao địa vị xã hội. Tử Vi gặp Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, chủ về xuất ngoại tài khi dồi dào.
Tử Vi Phá Quân đồng cung, xuất ngoại được người giúp đỡ. Nhưng đồng thời ắt cũng sẽ có tiểu nhân đô Kỵ, thị phi.
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung, có sát tinh thì bán cát bán hung. Vừa được người trợ lực mà cũng bị người phá. Nếu không có sát tinh hội chiếu thì ở bên ngoài sẽ được như ý nguyện, cũng chủ về có thể phát đạt.
Tử Vi Tham Lang đồng cung, không có sát tinh hội chiếu, đi xa thường được người ta hoan nghênh, tôn trọng, và giao tế thù tạc vui vẻ. Có sát tinh, chủ về phải lao tâm lao lực mới thành sự nghiệp. Nếu gặp nhiều sao sát, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hinh, thì chủ về bị trộm cướp mà hao tài tốn của.
Tử Vi Thất Sát đồng cung, đi xa được người kính nể. Hoặc đi xa gặp quý nhân. Nhưng nếu có sát tinh và Thiên Hình hội hợp, thì chủ về ở bên ngoài bị người ta làm liên lụy hoặc hãm hại.
Nhưng nếu Thiên Cơ ở Cung Thiên Di có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu lại chủ về đi xa bất lợi, có điều tiêng thị phi, phá tài, nạn tai hung hiểm bất ngờ.
Nếu Thiên Cơ ở Cung Thiên Di có Thái Âm vây chiếu, chủ về đi xa có thể kiếm được tiền bạc. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, cũng chủ về đi xa có tài khí. Hội hợp với Thiên Mã càng chủ về phát đạt ở phương xa. “Lộc Mã Giao Trì” mà gặp sát tinh, chủ về cuộc đời bôn ba bận rộn; sát tinh nặng thậm chí sẽ phiêu bạt chân trời, tuy có thể đắc lợi, nhưng vất vả dị thường.
Sao Thái Dương cũng không phải là sao yên tĩnh, tuy tính hiếu động, trôi nổi không bằng Thiên Cơ. Nhưng cũng nên động mà không nên tĩnh. Cho nên phàm Thái Dương ở Cung Mệnh, không nên tịnh thủ, nên xuất ngoại phát triển. Nếu đi xa hoặc đi nơi khác ở, có thể nhờ được gần quý nhân mà thành sự nghiệp.
Nhưng nếu Thái Dương rơi vào hãm địa, thì lại chủ về xuất ngoại phải bôn ba bận rộn, lao tâm lao lực. Tuy gần quý nhân, cũng chỉ để quý nhân sai bảo.
Nếu Thái Dương Hóa Kỵ, thì nhiều bôn ba nhưng cuối cùng chẳng có thành tựu. Nếu Hóa Kỵ mà còn gặp sát tinh, ở bên ngoài dễ bị nạn tai hoặc bệnh tật.
Thái Dương ở Cung Phúc Đức gặp tứ sát tinh, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh và Địa Không, Địa Kiếp, đi xa ắt có thị phi, phá tán, hư hao.
Khi Sao Vũ Khúc ở Cung Thiên Di, trong tình huống thông thường thì bất lợi về đi xa hoặc không nên dời đi nơi khác ở. Vì Vũ Khúc là sao chủ về tiền bạc, nên tĩnh không nên động.Cũng chủ về sau khi Thiên Di đến đất khách ắt sẽ rất bận rộn, vất vả. Có thu hoạch hay không, cần phải xem có hội được cát diệu hay không mà định.
Ưa nhất là gặp sao lộc, sẽ chủ về buôn bán đắc lợi ở nơi xa.
Nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao, chủ về ở nơi xa gặp nhiều thị phi trắc trở, dẫn đến bi quan, thường thường phải bị kẹt luôn ở nước ngoài (hoặc nơi xa).
Vũ Khúc gặp Tham Lang đồng độ hoặc tương hội, rất nên kinh doanh làm ăn ở nơi xa, gặp cát hóa và sao cát, hoặc gặp “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, có thể chủ về hoạnh phát, Nếu đồng thời gặp thêm sát tinh, thì hoạnh phát rồi hoạnh phá.
Hễ Vũ Khúc đồng độ hoặc đối nhau với “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, sau khi phát tài rất nên quay về cố hương. Nếu cung mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, vô chính diệu, đối cung là “Vũ Khúc, Tham Lang”, cần phải xem xét kĩ Thiên Tướng ở cung tài bạch của nguyên cục mà định. Được “Tài ấm giáp ấn” thì nên hồi hương, bị “Hình kỵ giáp ấn” thì không nên.
Vũ Khúc Hóa Kỵ ở cung thiên di, thường chủ về lưu lạc ở quê người. Gặp Thiên Nguyệt, sẽ chủ về bị nhiễm bệnh ở nước ngoài (hoặc nơi xa). Bị Kinh Dương, Đà La giáp cung thì chủ về chết ở nước ngoài (hoặc nơi xa).
Nếu không phải là cách cục “Vũ Tham”, thì không nên đồng cung với hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nếu lại không có sao cát hội hợp, thì chủ về phiêu lưu khắp nơi, không ở yên một chỗ. Nếu đồng thời gặp thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, sẽ chủ về vì nghề nghiệp cần phải thường xuyên thay đổi hoàn cảnh.
Cổ nhân có thuyết, “Vũ Khúc hội Thất Sát, Phá Quân, thì ở nơi xa thân tâm không được yên”, nhưng theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi, hai tinh hệ “Vũ Khúc Thất Sát”, “Vũ Khúc Phá Quân”, bản thân Vũ Khúc cần phải được cát hóa, mới chủ về yên ổn. Nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao, thì ở nơi xa ắt sẽ gặp trắc trở, bị phá tán, thất bại, dẫn đến bị kẹt luôn ở tha hương.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” ở cung thiên di, tính chất của các sao khá ổn định, nếu Thất Sát ở cung mệnh hội sao cát và cát hóa, thì không nên rời quê hương. Nếu cung mệnh không cát tường, mà “Vũ Khúc Thiên Phủ” có sao lộc, mới nên rời xa quê hương để phát triển.
“Vũ Khúc Thiên Phủ” rất kỵ hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về xảy ra tình huống tình cảm bị tổn thương ở nơi xa. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, sẽ chủ về sự cố giao thông, sự nghiệp trắc trở, hay phá tài mà tình cảm bị tổn thương rất nặng.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” thủ cung thiên di, gặp sao cát thì có thể được người ta để bạt, giúp đỡ, gặp sao hung thì bị áp lực mà sinh phá tán, thất bại. Vũ Khúc cát hóa, được “Tài ấm giáp ấn” thì cát, Vũ Khúc Hóa Kị, bị “Hình kỵ giáp ấn” thì hung.
“Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng cung với Đà La, nếu không có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, cũng chủ về bị kẹt luôn ở tha hương.
“Vũ Khúc Thất Sát” hội Liêm Trinh Hóa Kị, lại có sát tinh đồng độ, chủ về sự cố giao thông.
“Vũ Khúc Thất Sát” ở cung thiên di, đi xa gặp nhiều trở ngại, rối rắm, dù gặp cát tinh cũng không thanh nhàn.
“Vũ Khúc Thất Sát” có sát tinh hội hợp, ở nơi xa gặp nhiều thị phi phiền phức, phá tán, thất bại
Kình Dương, Đà La chủ về thị phi
Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về rối ren
Địa Không, Địa Kiếp chủ về phá tán, thất bại.
Nếu gặp thêm Thiên Hình, Đại Hao, chủ về phạm pháp.
Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đại khái là căn cứ tính chất của Tham Lang ở đối cung mà định. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, thì bôn ba vất vả không nặng. Có thành tựu hay không thì cần phải xem tổ hợp sao thực tế mà định. Có điều, nếu Tham Lang ở đối cung bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, thì đại lợi về thiên di, chủ về phát đột ngột.
Sao Thiên Đồng ở Cung Thiên Di, chủ về động tĩnh đều được. Nếu gặp “Lộc Mã Giao Trì” ở Cung Thiên Di, chủ về ở tha hương có thể trở nên giàu có. Nếu không cũng chủ về đi xa được phúc.
Nhưng nếu Thiên Đồng lạc hãm có Kình Dương, Đà La hội chiếu, thì ở bên ngoài phần nhiều bị rối bời và tai họa. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh và Thiên Hình hội chiếu, thì ở bên ngoài có tranh chấp, đấu đá. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về mất mát tiền bạc, tài vật trong chuyến đi xa. Hoặc vì chuyện phá tán hao tài mà phải ở lại nơi đất khách quê người.
Nếu Thiên Đồng nhập miếu, gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, vẫn chủ về không yên ổn.
Sao Liêm Trinh ở Cung Thiên Di thì không nên lưu luyến nơi mình sinh ra, mà nên đi xa, ở tha hương. Ưa được các sao cát hội chiếu. Tất ngại Hóa Kỵ, kế đến là ngại gặp sát tinh.
Liêm Trinh là sao thứ đào hoa. Vì vậy nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ về ở bên ngoài vì tửu sắc mà chuôc họa. Gặp thêm sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao ở tam phương tứ chính, mà không có cát tinh hóa giải, thì chủ về chết ở tha hương. Nếu các sao sát, hình mà nhẹ, có sao cát nâng đỡ, nhưng gặp Thiên Nguyệt thì chủ về nhiễm bệnh ở tha hương.
Liêm Trinh rất ưa gặp Tử Vi, Thiên Tướng, có thể hóa giải tính hung của nó. Chủ về ở quê người được quý nhân trợ lực.
Liêm Trinh được Thiên Tướng đồng độ, khí chất sẽ chuyển thành “may mắn, bình hòa”. Chủ về xuất ngoại nhưng có tính kiên nhẫn cương nghị, cuối cùng có thể sáng lập sự nghiệp. Ưa gặp nhất là tam cát hóa và Lộc Tồn, chủ về đạt được danh lợi, dù gặp các sao sát, Kỵ, hình, hao, cũng có thể chuyển nguy thành an. Nhưng cũng chủ về ở nơi xa ít có duyên với người. Dù được Tả Phụ, Hữu Bật nâng đỡ, vẫn khó tránh khỏi sự cô độc.
Liêm Trinh và Thất Sát đồng độ, tình huống cát hung sẽ thay đổi rất lớn. Có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu, chủ về ở nơi xa phát đạt. Nhưng nếu có sát tinh, Hóa Kỵ hội chiếu, thì chủ về ở nơi xa vì tiền bạc mà sinh tai nạn, hoặc vì tửu sắc mà sinh họa, hoặc có tai nạn chảy máu. Cho nên gặp kết cấu sao dạng này ở Cung Thiên Di của lưu niên hoặc của đại hạn thì trong niên hạn đó không nên xuất ngoại, đi xa, Nếu người đã rời quê hương thì nên ở yên, không được đi nơi khác nữa, đợi niên hạn đó qua mới có thể di động.
Kết câu Liêm Trinh và Phá Quân đồng độ tương đồng với kết cấu Liêm Trinh và Thất Sát đồng độ, mọi người có thể tham khảo ở phần trên. Nhưng Liêm Trinh và Phá Quân thủ Cung Thiên Di mà gặp sao cát, tuy có thể phát đạt, cũng chủ về phải lao tâm phí sức, nhưng thành tựu không lớn bằng kết câu Liêm Trinh và Thất Sát.
Liêm Trinh và Tham Lang đồng độ ở Cung Thiên Di, chủ về có sở trường giao thiệp ở nơi xa, quan hệ giao tế rất tốt, nhiều thù tạc. Gặp cát tinh thì có thể nhờ đó mà phát phúc. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, lại chủ về phát lên một cách nhanh chóng ở nơi khác. Nếu gặp Tham Lang Hóa Kỵ, thì việc sẽ không như lí tưởng. Nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, thì chủ về ở nơi xa vì tửu sắc mà sinh tai ách.
“Liêm Trinh Thiên Phủ” đồng độ, ở bên ngoài giao du rộng rãi. Gặp cát tinh, có thể làm thương gia giàu có. Gặp sát tinh, thì làm việc phần nhiều phải hao tổn tinh thần.
Sao Thiên Phủ ở Cung Thiên Di, chủ về nên có đủ động tĩnh. Nếu xuât ngoại hoặc đi ở nơi khác, có thể vừa ý, hơn nữa còn được người ta tôn trọng, có trợ lực, sáng lập sự nghiệp hoặc kinh doanh làm ăn đều có thể thành giàu có. Nhất là có Vũ Khúc đồng độ hoặc hội chiếu, lợi về viễn du trùng dương, sẽ trở nên giàu có.
Thiên Phủ rất ngại lạc hãm, gặp Đà La, Hỏa Tinh mà còn gặp thêm Ác Sát, thì ở nơi xa nên đề phòng tiểu nhân có âm mưu hãm hại.
Nếu có Kình Dương, Thiên Hình đồng độ, thì chủ về bị tiểu nhân gây tổn hại. Gặp Đại Hao thì chủ về phá tài.
Nếu có Kình Dương, Thiên Nguyệt đồng độ, thì chủ về nhiễm bệnh ở tha hương.
Thái Âm Hóa Kỵ ở cung miếu vượng, chủ về do dự, thiếu quyết đoán. Hoặc bị dẫn dụ đầu tư mà gây nên tổn thất; gặp sát tinh càng chủ về nhiều điều tiếng thị phi.
Thái Âm có Địa Kiếp, Địa Không đồng độ, ở nơi xa ắt có phá tán hao tài.
Phàm Thái Âm ở Cung Thiên Di, bất kể ở cung độ nào, dù có cát tinh hội hợp, cũng không nên tranh cường hiếu thắng với người khác. Phàm việc gì cũng nên nhường ba phần, trái lại sẽ biến thành phúc trạch.
Sao Tham Lang ở cung thiên di, chủ về ở nơi xa có nhiều hoạt động giao tiếp xã hội. Tính chất các hoạt động giao tiếp này, phải xem kèm cung mệnh và cung phúc đức mà định.
Tham Lang Hóa Lộc hay Hóa Quyền, thì giao lưu vui vẻ, kết giao rộng rãi, nếu ở hai cung Tí hoặc Ngọ thì còn được bạn bè tôn trọng. Nhưng nếu Tham Lang Hóa Kỵ, thì thường vì giao lưu vô vị mà dẫn đến phiền phức, tranh chấp, dù có sao cát đồng thời hội hợp, cũng chủ về giao lưu nhiều mà không có thu hoạch.
Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về ở nơi xa náo nhiệt, nhưng phần chỉ giao du ngoài mặt, mà khó có bạn tri âm. Có thêm sao lộc đến hội hợp sẽ chủ về nhờ giao lưu mà kiếm được tiền.
Tham Lang đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, nếu gặp sát tinh hoặc Hóa Kỵ (các sao sát, kị tụ hội thì càng tệ), sẽ chủ về ở nơi xa bề ngoài thì vẻ vang, nhưng lợi ích thực tế thì bị người ta đoạt mất.
Tham Lang đồng độ với Kình Dương, Đà La, chủ về đi xa gặp nhiều thị phi, mà thường do giao lưu, vui chơi gây ra.
Tham Lang độc tọa cung thiên di, Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc gặp Liêm Trinh Hóa Lộc hội hợp.
Dù không có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, cũng chủ về thiên di đến đất khác tương lai sáng sủa phát đạt.
Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh càng chủ về phát đột ngột, nhưng nếu đồng thời lại gặp các sao sát, kị, thì sau khi phát đột ngột ắt sẽ suy sụp nhanh chóng.
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp Liêm Trinh vây chiếu, chủ về ở nơi xa hay giao du tửu sắc, bận rộn, vất vả nhiều,
Gặp thêm cát tinh và cát hóa cát thì nhờ vậy mà phát đạt
Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì thi tửu tiêu sái, hoặc được người nơi xa hoan nghênh.
Nếu gặp các sao đào hoa, sẽ chủ về tửu sắc
Gặp sao đào hoa và Văn Xương, Văn Khúc thì cờ bạc.
Cần phải xem xét có các sao sát, kị hay không mà định cát hung.
Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, Hóa Kỵ, là bị người ta đoạt người yêu. Vì vậy không nên tửu sắc, lúc xử lí thương vụ cũng có điềm tượng bị tranh đoạt.
Tham Lang ở cung Thìn hoặc Tuất, không cần gặp thêm các sao đào hoa cũng chủ về tham luyêh tửu sắc. Được cát hóa và có sao cát, thì kinh doanh làm ăn có thể phát.
Tham Lang ở cung Thìn hoặc Tuất, được xem là sao đào hoa, không chủ về văn vẻ. Nó ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, sẽ chủ về được người ta dìu dắt, giúp đỡ, hoặc chủ về có sẵn cơ hội. Trường hợp đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, thiên di có thể trở nên giàu có, gặp thêm sát tinh thì đề phòng hoạnh phát rồi hoạnh phá.
“Liêm Trinh, Tham Lang” cùng thủ cung thiên di, chủ về xuất ngoại phải trải qua gian khổ, gặp sao đào hoa các sao sát, kị, thì vì tửu sắc mà chuốc họa.
“Tử Vi, Tham Lang” thủ cung thiên di, nên rời quê hương để phát triển, cũng lợi về tự kinh doanh làm ăn.
“Vũ Khúc, Tham Lang” thủ cung thiên di, ắt sẽ là nhà buôn lớn. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, thì vì tửu sắc mà chuốc thị phi.
Đến lưu niên Tham Lang thủ cung thiên di, nguyên cục có sát tinh, bị lưu sát tinh xung khởi, còn gặp các sao Thái Tuế, Tuế Phá, Quan Phù, Đại Hao, lại gặp Hỏa Tinh hội hợp, chủ về binh tai chiến họa, hoặc bị tham quan vu oan.
Nếu Cự Môn Hóa Kỵ, thì đi xa gặp nhiều điều tiếng thị phi, sự tình rối bời, khiến tinh thần không yên. Hơn nữa còn vất vả bôn ba mà ít thành tựu.
Nếu có Thái Dương ở cung Tị hoặc cung Ngọ hội chiếu. Do ánh sáng của Thái .Dương quá mạnh, thì trái lại, sẽ dễ bị tiểu nhân đố Kỵ.
Cự Môn ở Cung Thiên Di gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu. Xuất ngoại dễ bị tai họa, còn chủ về duyên với người không tốt, bị nhiều thị phi. Nếu lại gặp Lưu Hóa Kỵ và lưu sát tinh cùng đến, thì có tai họa lao ngục, hoặc lục thân hình khắc.
Vì vậy Cự Môn ở Cung Thiên Di mà hội hợp các sao xấu thì không nên rời quê hương đi xa.
Thiên Tướng không nên có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Kiếp Sát hội chiếu. Nếu không sẽ chủ về gặp nhiều sóng gió, trắc trở ở nơi xa. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội chiếu, thì chủ về ở nơi xa dễ bị họa, bị tiểu nhân hãm hại. Có sao cát tinh hóa giải, cũng chủ về ít duyên với người.
Thiên Lương thủ Cung Thiên Di ở Ngọ, cũng ưa đi xa, nhưng Thiên Lương mà ở cung độ này thì dễ bị tiểu nhân đố kỵ, không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên phê bình sai lầm của người khác.
Thiên Cơ và Thiên Lương cùng thủ Cung Thiên Di, chủ về có nhiều cơ hội đi xa, nhưng ở bên ngoài sẽ gặp nhiều biến động, khiến mệnh tạo bất an, không bằng ở quê nhà.
Thái Dương và Thiên Lương đồng độ, chủ về thành danh ở quê người. Thích hợp theo ngành y dược, pháp luật, kế toán, hoặc nghiên cứu khoa học.
Nếu Thiên Lương và Hóa Kỵ đồng độ, chủ về xuất ngoại sẽ bị nhiều điều tiếng thị phi. Nếu lại gặp tứ sát tinh hội chiếu, xuất ngoại sẽ có tai họa, còn chủ về bị tiểu nhân ngầm tổn hại.
Khi Sao Thất Sát ở Cung Thiên Di, thông thường đều chủ về ở quê người, có quyền thế, có uy phúc, và khiên cho người ở đó kính nể.
Nếu có Thiên Hình đồng độ, thì có tai họa ở quê người. Nếu Thất Sát lạc hãm, chủ về ở nơi xa bị người ta làm liên lụy, hoặc bị áp lực. Nếu lại gặp sát tinh, thì chủ về bị uy hiếp.
Thất Sát ở Cung Thiên Di có Kình Dương và Đà La đồng độ, ở quê người rất nên theo võ nghiệp. Hoặc theo ngành khoa học ứng dụng, nghề nghiệp chuyên môn. Nếu không sẽ chủ về ít duyên với người, còn phải trải qua gian khổ mới được ổn định.
Thất Sát ưa Hỏa Tinh và Thất Sát đồng cung, chủ về có tiền của bất ngờ. Nếu có Linh Tinh và Thất Sát đồng độ, chủ về lấy võ nghiệp, hoặc nghề nghiệp để lập thân, thì sự nghiệp có thể thành tựu.
Nếu Thất Sát có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì nên đầu tư vào ngành công nghiệp, nếu không sẽ chủ về lông bông không nơi nương tựa. Thất Sát có Vũ Khúc Hóa Kỵ đồng độ, chủ về ở quê người có tai họa. Hoặc sự nghiệp thất bại, còn chủ về dính dáng đến phạm pháp.
Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ ở cung Sửu, chủ về xuất ngoại khó được tốt lành, còn chủ phát sinh điều tiếng thị phi.
Nhưng Thất Sát và Tử Vi mà cùng thủ Cung Thiên Di, thì chủ về xuất ngoại được người ở đó tôn trọng, kính nể, rất là cát tường.
Sao Phá Quân thủ Cung Thiên Di, nếu rời quê hương. Đều chủ về dùng nghề nghiệp để mưu sinh, hoặc dựa vào tri thức chuyên môn, kĩ năng chuyên môn để lập nghiệp. Nếu gặp cát tinh, sẽ được người kính phục, ngưỡng mộ.
Gặp sao cát thì phát đạt, thêm sát tinh thì thiếu yên ổn.
Văn Xương, Văn Khúc Hóa Kỵ ở Cung Thiên Di, ở nơi xa có khả năng mất trộm, hoặc phá tài.
Gặp sao cát thì chủ về có nhiều trợ lực.
Thêm các sao sát, hình, Kỵ, thì trái lại, sẽ chủ về có tiểu nhân cạnh tranh, bị điều tiếng thị phi.
Ớ nơi xa chủ về gặp quý nhân phù trợ; hoặc chủ về nhờ thích ứng phong tục, tập quán của nơi xa đó nên dẫn đến việc phát phúc.
Gặp các sao sát, Kỵ, hình, hao, trái lại sẽ chủ về làm việc phí sức
Hội được cát tinh thì ở nơi xa có thể kinh doanh và trở nên giàu có. Gặp hung sát tinh thì ít duyên với người.
Chủ về bị cạnh tranh, chủ về duyên với người không tốt, quan hệ nhân tế kém, cũng chủ về thị phi; gặp thêm Thiên Hình, Đại Hao thì nạn tai tật bệnh, hoặc chủ về phạm pháp kiện tụng.
Chủ về tuy có cơ hội tốt để xuất ngoại nhưng vì tính lần nữa mà không thành. Gặp các sao ác, hung hội hợp, chủ về ít duyên với người, quan hệ nhân tế kém, bị người đố Kỵ.
Thông thường chủ về đi xa có chuyện thị phi. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình thì chủ về đi xa có điều tiếng thị phi, phạm pháp. Nếu gặp các sao cát, thì trái lại, sẽ phát đạt ở quê người, nhưng vẫn phải lao tâm lao lực, bôn ba vất vả.
Thông thường đều chủ về trở ngại. Gặp thêm Kình Dương, Thiên Hình, Hóa Kỵ, thì thất bại ở quê người.
Mạn đàm tứ Hóa đối với Cung Thiên Di
Hóa Quyền ở Cung Thiên Di tuy có nhiều cơ hội. Nhưng vì Hóa Quyền vốn có hàm ý là biến đối mau lẹ. Thêm vào đó, nếu sao Hóa Quyền là loại sao có tính biến động lớn, thì cơ hội sẽ qua đi nhanh như chóp, mệnh tạo rất khó nắm bắt. Muốn biết có nắm bắt được hay không thì phải xem vị trí của Hóa Lộc và Hóa Kỵ [năm sinh], tâm khơi động niệm giữa hai bờ không thích đáng, rất dễ làm cơ hội vuột mất.
Ở bên ngoài có cơ hội, nhưng cũng có áp lực, những người mệnh tạo gặp nếu không phải là giới chuyên nghiệp thì cũng là quyền quý. Cho nên Cung Thiên Di có Hóa Quyền có thể khiến mệnh tạo thường xuyên phải đối mặt với cơ hội và áp lực, đương nhiên sẽ thúc đẩy mệnh tạo trưởng thành. Ngoài ra, Hóa Quyền ở Cung Thiên Di, là chủ về thấy một mục tiêu lớn, cho nên bản thân đương số cảm thấy sứ mệnh của mình khá nặng, trong lòng sẽ vạch ra một viễn trình, một mục tiêu trường kỳ, cũng sẽ đốc thúc bản thân gấp rút, nỗ lực để đạt thành.
Tiếp theo trên, Cung Thiên Di tượng trưng những sự tình thấy trước mắt, có thể mở rộng ra để luận về kì vọng trong tương lai. Hóa Quyền chủ về biến động mạnh, nếu là Phá Quân Hóa Quyền ở cung Tí thủy, tuy mệnh tạo có mục tiêu trường kì, nhưng mục tiêu này lại thay đổi khá nhanh, liên đới với môi trường làm việc, có thể cũng sẽ thay đổi nhanh chóng.
Tiếp theo điều (1), tuyến “mệnh di” có Hóa Quyền khơi động sẽ khiến mệnh tạo bị dẫn dắt ra bên ngoài phát triển. Đồng thời, Hóa Quyền là chủ về biến hóa, nên cũng tượng trưng cho hoàn cảnh thường thay đổi. Tổng hợp để luận, có thể nói lực “dịch động” khá mạnh.
Tiếp theo điều (4) và (5), vì có Hóa Quyền, nên mục tiêu và lý tưởng của mệnh tạo là đối tượng khá cụ thể. Đồng thời Hóa Quyền còn là lực hành động và lực tạo tác, cho nên việc mệnh tạo thực hiện được lý tưởng là có khả năng khá cao, lúc ở bên ngoài cũng rất tích cực. Hơn nữa, vì lực hành động mạnh, nên có tượng chủ động ra bên ngoài, chứ không phải bị hoàn cảnh bức bách mà phải ra bên ngoài, còn có cơ hội thực hiện lý tưởng của mình sau khi rời xa quê hương.
Tiếp theo trên, mệnh tạo có vận thế đi xa rất mạnh, thường được sai phái đi xa. Ngoài ra, Cung Thiên Di còn là cung vị xuất ngoại, dùng để đánh giá tình hình tiếng tăm của mệnh tạo và thái độ của người khác ở bên ngoài. Trường hợp này chủ về ở đất lạ, dưới áp lực của hoàn cảnh luôn thay đổi, mệnh tạo có cảm giác gánh nặng hơn người bình thường, mà năng lực phán đoán cũng rất nhạy bén.
Nếu Hóa Quyền [năm sinh] và Hóa Kỵ [năm sinh] cùng ở Cung Thiên Di, hoặc lúc Hóa Kỵ [đại vận] nhập Cung Thiên Di, sẽ khiến Hóa Quyền và Hóa Kỵ thành tình trạng “giao chiến”. Khi ra bên ngoài phải phòng tai nạn giao thông, xảy ra bất trắc. Lúc này phải xem xét tình hình cát hung ở Cung Phu Thê (cung vị khí số của Cung Thiên Di) để định.
Cung Thiên Di đồng thời còn là cung vị tài bạch (cung vị biểu hiện) của người phối ngẫu. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Thiên Di, là chủ về người phối ngẫu có thể mạnh trong môi trường làm việc. Cũng vì Hóa Quyền nên mệnh tạo sẽ kiếm tiền khá vất vả, nhưng cũng có thể thúc bách làm cho mệnh tạo có lý tưởng, có nguyện vọng.
Cũng cùng một dạng, Hóa Quyền ở cung vị biểu hiện của người phối ngẫu, là chủ về trong cuộc sống chung của hai người, người phối ngẫu sẽ là phía chủ đạo, cá tính cũng mạnh mẽ hơn; dưới áp lực (hoặc yêu cầu) của người phối ngẫu (có biểu hiện xuất sắc), sẽ khiến cho mệnh tạo không còn cách nào khác, phải nỗ lực.
Cung Thiên Di còn là cung vị khí số của Cung Phúc Đức, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Thiên Di, cũng chủ về sở thích, thị hiếu của mệnh tạo không kéo dài và hay thay đổi. Ngoài ra, quan niệm của mệnh tạo về nghỉ ngơi, giải trí cùng khác với người ta. Quá trình hưởng thụ, nghỉ ngơi của mệnh tạo thường không được nhẹ nhàng, thường là bồi dưỡng kiến thức, hay học tập một nghề mới.
Vị trí của Cung Thiên Di trong mệnh bàn là đối nhau với Cung Mệnh, hàm nghĩa rộng là tượng trưng cho thế giới ở bên ngoài. Trường hợp thế giới ở bên ngoài có Hóa Lộc, thường thường chủ về được trời ban cho khá nhiều cơ hội, mệnh tạo phóng tầm mắt đến đâu cũng đều thấy có lợi.
Do Cung Thiên Di còn là cung vị chủ về xuất ngoại, danh tiếng ở bên ngoài. Nên trường hợp Cung Thiên Di có Hóa Lộc sẽ chủ về cho người ta ấn tượng đầy tình người, thường thường quan hệ với người chung quanh rất tốt đẹp.
Cung Thiên Di cũng tượng trưng cho những gì thấy trước mắt. Có thể luận đoán về những khó khăn sẽ phải đối mặt, còn có thể luận đoán về kì vọng tương lai của mệnh tạo. Vì có Hóa Lộc, nên mệnh tạo đầy mơ tưởng ở tương lai và không cam chịu trong cô đơn tịch mịch. Hóa Lộc chủ về “nhiều”, cũng chủ về mệnh tạo muốn theo đuổi rất nhiều điều, khó có sự thỏa mãn. Không ngừng tìm kiếm giấc mộng đẹp, nhưng tâm tư của mệnh tạo cũng dễ dao động. Nhiều lúc có lối suy nghĩ hơi thiếu thực tế.
Hóa Lộc cũng chủ về hi vọng, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Thiên Di, là chủ về có nhân sinh quan đúng hướng, rõ ràng. Hơn nữa, vì Hóa Lộc [năm sinh] là tồn tại vĩnh viễn trong Cung Thiên Di của nguyên cục, dù Hóa Kỵ [năm sinh] ở “tha cung”, họ vẫn sẽ nỗ lực, lạc quan theo đuổi viễn cảnh tương lai. Nhưng nếu Hóa Kỵ [năm sinh] ở vào vị trí không thích đáng, mà Hóa Lộc ở Cung Thiên Di. Thì phải lo đại vận sẽ khiến Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kỵ, tức thành “Song Kỵ”. Sẽ khiến mệnh tạo vì lạc quan quá đáng mà bị đả kích rất nặng.
Cung Thiên Di có Hóa Lộc, là chủ về sự vật ở hoàn cảnh bên ngoài thu hút sự chú ý của mệnh tạo. Một khi có được sức mạnh của đại vận tác động, là chủ về sẽ đạt được nguyện vọng ra bên ngoài, đi xa. Đồng thời còn có nhiều cơ hội “dịch động”.
Cung Thiên Di còn là cung vị giao dịch (cung vị đối đãi) của Cung Phu Thê. Trường hợp Hóa Lộc xuất hiện ở cung vị đối đãi của hai người. Có thể đoán người phối ngẫu đối xử khá tốt với mệnh tạo, tình cảm qua lại của hai người cũng không tệ.
Do là cung vị tài bạch của người phối ngẫu, thông thường còn chủ về người phối ngẫu có năng lực. Nhưng vì Hóa Lộc còn tượng trưng cho “có tiền”, nếu sao hóa thuộc loại sao chủ về tiền bạc, thì năng lực kiếm tiền của người phối ngẫu cũng không phải vừa.
Hơn nữa, vì đại vận sẽ dẫn khởi Hóa Kỵ đến xung kích Cung Mệnh, nên cuộc đời của mệnh tạo hay đối mặt với những áp lực. Tình huống bất lợi, và trở ngại trùng trùng, dù đang ở trong đại vận bình an vô sự, đương sự cũng dễ vì kinh nghiệm đã trải qua mà cảm thấy lo lắng không yên về tiền đồ tương lai, không cách nào diễn tả được.
Cung Thiên Di cư ở cung vị tật ách của cung phụ mẫu. Trường hợp có Hóa Kỵ, tức sức khỏe của song thân có vấn đề, mà vấn đề này sẽ làm cho mệnh tạo rất bối rối. Vì Hóa Kỵ ở Cung Thiên Di trực xung Cung Mệnh. Do đó, thường thường trong đại vận thứ nhất mệnh tạo phải đối mặt với hoàn cảnh biến động thay đổi, một trong song thân sẽ có vấn đề về sức khỏe, lúc này không nên thấy Thiên Hình, nếu không sẽ có tang sự báo hiếu với tầng suất rất cao.
Rất có duyên với người chung quanh, có tính độc lập và tự chủ; có thể gánh vác công việc một mình ở bên ngoài.
Thường bôn ba ở bên ngoài, thời gian ở bên ngoài nhiều và lâu dài, nhưng lúc ở ngoài sẽ nhớ nhà, cho nên thường cũng không đi xa lắm.
Đi xa dễ kiếm tiền hơn, cũng có phát triển hơn.
Kiếm tiền nhẹ nhàng, tự kiếm tiền tự tiêu xài.
Có tiền cũng không mua nhà cửa, cảm thấy thỏa mãn với gia sản của tổ tiên.
Là người thông minh, ở bên ngoài có duyên với người chungquanh.
Kiếm được tiền thích hưởng thụ, ra ngoài vui vẻ, lộc ăn không thiếu.
Ra ngoài phải dựa vào bản thân, có nhiều cơ hội, kiếm đượctiền.
Rất có duyên với người chung quanh, giao du rộng, hòa hợp với bạn bè, tình cảm anh chị em tốt đẹp, vui vẻ hạnh phúc.
Có thể nhờ anh em hoặc bạn bè trợ giúp mà kiếm tiền, có tiền cũng mang về cho anh em bạn bè hường chung.
Công việc hay sự nghiệp phát triển thuận lợi, có nhiều cơ hội kiếm tiền.
Sự nghiệp có không gian để phát triển, có thể được người phối ngẫu trợ giúp, làm cho sự nghiệp phát triển thuận lợi.
Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, có thể nhờ quý nhân khác giới tương trợ mà lập nên cơ nghiệp, có nhiều cơ hội kiếm tiền.
Con cái có duyên với người chung quanh, ra ngoài vui vẻ, có nhiều trợ lực.
Con cái sống với nhau vui vẻ hạnh phúc.
Ra ngoài nhiều giao tế thù tạc, thích nơi đông đúc, náo nhiệt quan hệ giao tế rất tốt.
Ra ngoài vui vẻ, nên đi xa, thường biến động; phần nhiều lúc xuất ngoại đều có kế hoạch tỉ mỉ.
Ở bên ngoài có nhiều cơ hội kiếm tiền.
Tài vận tốt, có nhiều cơ hội kiếm tiền.
Sống khá thọ, có thế trên 90 tuổi.
Người phối ngẫu sẽ giúp vốn cho mệnh tạo làm ăn.
Là người lạc quan, tâm trạng bình hòa, có duyên với người chung quanh, có quan hệ tốt, ra ngoài thường được như ý, thân tâm vui vẻ.
Ở bên ngoài gặp nhiều đào hoa, cũng cần phải chú ý vấn dề ăn uống.
Rất có duyên với người chung quanh, giao du rộng, hòa hợp với bạn bè; có thể được anh em, bạn bè trợ giúp mà kiếm được tiền, có tiền cũng sẽ mang về cho anh em và bạn bè cùng hưởng.
Công việc hay sự nghiệp ổn định.
Công việc hay sự nghiệp khá bôn ba vất vả, nhưng có nhiều cơ hội kiếm tiền, tài vận tốt.
Có thể được cấp trên xem trọng, đồng sự vui vẻ.
Sống rất thọ, có thể thọ trên 90 tuổi.
Ra ngoài có nhiều cơ hội kiếm tiền, có thể mua tậu nhà cửa, nuôi dưỡng gia đình.
Sàn nghiệp sẽ tăng lên, vợ chồng hòa mục.
Cẩn thận phòng nạn tai bất ngờ.
Ra ngoài có khẩu phúc, tài vận tốt, được hưởng thụ.
Vợ chồng hòa mục.
Sự nghiệp của người phối ngẫu có phát triển.
Ra ngoài tự lo liệu, không để người khác phải lo lắng; dễ được trường bối, quý nhân tương trợ.
Thích hợp làm công chức, cẩn thận phòng nạn tai bất ngờ.
Chú ý thói quen ăn uống, và vấn đề vệ sinh.
Không quá tín nhiệm ai, trong ngoài phân biệt rất rõ ràng, khá chuyên quyền, sợ quyền lực rơi vào tay người khác.
Cá tính mạnh, sáng suốt tài cán và có kinh nghiệm, thích lãnh đạo người khác, nhưng lại không có thực quyền.
Thích đấu đá với người khác, dễ chuốc thị phi.
Tính bướng binh, ưa ra oai, phách lối, không câu nệ tiểu tiết.
Thích biểu hiện cái tôi, ưa được người ta kính trọng, dễ phạm tiểu nhân.
Sức hoạt động khá mạnh, làm việc khó giữ giới hạn cùa mình,ưa can thiệp, xen vào chuyện cùa người khác.
Ờ bên ngoài dễ bị tổn hại.
Có năng lực và tài năng, là người có bản lãnh; ra ngoài biểu hiện ưu tú, được người ta tôn trọng và khẳng định.
Nhưng nếu mệnh tạo muốn nắm quyền hoặc tranh giành địa vị lãnh đạo với người khác, sẽ dễ xảy ra phiền phức, rắc rối.
Lực cạnh tranh khá mạnh, có phát triển, cần phải trải qua nỗ lực phấn đấu mới có thành tựu.
Giao tế rộng, có tác phong thương nghiệp đô thị; có tài năng, địa vị và danh vọng, ưa tranh cường hiếu thắng, thích làm nhân vật lãnh đạo, tranh giành địa vị, mà xúc phạm, làm người khác khó chịu, chuốc thị phi.
Công ty hoặc nơi làm việc có lực cạnh tranh.
Người phối ngẫu có địa vị, có thể nắm quyền, hay có nhiều ý kiến, dễ xảy ra tranh chấp.
Sự nghiệp thuận lợi, có nhiều cơ hội phát triển.
Người phối ngẫu rất có năng lực, có tài năng, làm việc chăm chi hay cạnh tranh, nhiều thị phi.
Thích ra bên ngoài, ở bên ngoài phần nhiều đều có biểu hiện ưu tú; ở nhà hay ra oai, ưa khiêu khích.
Hợp tác làm ăn có phát triển.
Ở bên ngoài dễ có đào hoa theo kiểu nhục dục, dễ có hành vi khinh suất.
Thích kiếm tiền, cũng có nhiều cơ hội; khá bận rộn, vì công việc làm ăn mà phải giao tế thù tạc nhiều.
Kiếm tiền vất vả, gặp nhiều cạnh tranh.
Tiêu xài tiền rộng rãi cho việc hưởng thụ; có phong cách thương nghiệp đô thị.
Có thể dựa vào tài năng, nghề nghiệp chuyên môn để tự lực kiếm tiền.
Cá tính mạnh, rất nóng nảy, sức hoạt động mạnh.
Cơ thê dễ bị tai nạn gây tổn thưcmg.
Có tài năng, sự nghiệp như ý, có tham vọng quyền lực, dễ xảy ra xung đột, sẽ gặp phiền phức, rắc rối.
Tâm trạng bất ổn, dễ có mâu thuẫn nội tâm.
Giao du rộng, tiêu xài tiền hào phóng, giỏi giao tế, có năng lực lãnh đạo, được nhiều trưởng bối và bạn bè trợ lực.
Giao du bạn bè có chọn lựa, bạn bè có năng lực, cạnh tranh nhau, dễ có tranh chấp.
Có tinh thần trách nhiệm, có nhiều cơ hội thăng tiến, sùng thượng địa vị và quyền lực, có xung lực sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp có phát triển.
Bất động sản thường sẽ tăng giá trị, không thỏa mãn với tổ nghiệp.
Mua thêm bất động sản, hoặc cho thuê nhà.
Thường ra ngoài, ờ bên ngoài không bị câu thúc.
Thích hường thụ, sẽ phô trương, sang trọng, hào phóng, ưa thể diện, tạo sự chú ý.
Có năng lực quản lí tài chính, tài vận tốt.
Ra ngoài được trưởng bối, quý nhân đề bạt, nâng đỡ, trợgiúp.
Ra ngoài dễ bị người ta cưỡng bức, gây tổn thương, khiến người nhà lo lắng.
Nói năng nhã nhặn, cử chỉ có phong độ, lịch sự, thông minh,hiền hòa, không tính toán so đo.
Nên đi xa để học tập, ròi xa gia đình tìm hướng phát triển sẽ dễ có thanh danh.
Rất có duyên vói người chung quanh, cộ tiếng tăm ờ bên ngoài, có thể nhờ văn hóa nghệ thuật mà danh tiếng vang xa.
Ra bên ngoài sẽ vui vẻ, được nhiều quý nhân tương trợ.
Trợ lực cho anh chị em, là quý nhân của họ.
Xã giao hòa hợp với bạn bè, bạn bè phần nhiều là người hiền hòa, lễ độ, “quân tử chi giao”, bạn bè thường là người có tiếng tăm.
Bạn bè phần nhiều có thể giúp đỡ lẫn nhau.
Sáng lập được cơ nghiệp, trong công việc có quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp bình ổn, có tiếng tăm nhưng không mở rộng.
Người phối ngẫu có thanh danh, có trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo.
Vợ chồng sống với nhau bình yên, hòa hợp, ít xảy ra tranhchấp.
Thường đi xa, ra ngoài nhiều vui vẻ, có quý nhân giúp đỡ; cũng sẽ có đào hoa, nhưng thuộc loại đào hoa về tinh thần.
Mệnh tạo ờ bên ngoài thường nghĩ về gia đình; con cái ở bên ngoài có tiếng tăm.
Dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, cân đối thu chi, thu nhập ổn định, tài vận bình ổn, thuận lợi, ít nhưng đều đặn.
Ở bên ngoài có quý nhân giúp đỡ, xừ sự với mọi người một
Rất có duyên với người chung quanh, sức khỏe tốt, gặp nhiều quý nhân, dễ được trưởng bối quan tâm.
Ở bên ngoài có tâm tình tốt, tâm trạng ổn định, ít nạn tai.
Giao du với bạn bè hiền hòa, lễ độ, có quý khí,cólítính,cónhiều trợ lực, có thể giúp đỡ lẫn nhau.
Anh chị em quan tâm lẫn nhau, đối xử với nhau rất tốt, ít có chuyện tranh chấp.
Bạn bè phần nhiều đều có chút tiếng tăm.
Công việc hay sự nghiệp đều bình yên, ổn định, có tiếng tăm, ít xày ra biến động, nhưng quy mô không lớn.
Đi làm hưởng lương sẽ ổn định, dễ thăng tiến.
Vợ chồng hòa hợp, ít có chuyện tranh chấp.
Thường có cơ hội đi ra ngoài, sinh hoạt gia đình vui vẻ, có không khí thư hương thanh nhã, có danh tiếng.
Gia sản ít biến động, cảm thấy thỏa mãn với tổ nghiệp, sống yên ở quê nhà.
Ra ngoài có tâm tình tốt, có thể hường phước, làm công việc khá nhàn hạ.
Dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, có thể cân đối thu chi, “tài vận” binh ổn, ít sóng gió.
Cung Thiên Di Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Có thể được trường bối quan tâm chiếu cố, đề bạt, nâng đỡ.
Ra bên ngoài không được chuyện thị phi, tâm tình ổn định, có nhiều trợ lực, không làm cho gia đình lo lắng.
Tính khí bất định, tâm trạng dễ bị hoàn cảnh bên ngoài ảnh hường hoặc kích thích.
Tính tình kì quái, thẳng ruột ngựa.
Có mặc cảm tự ti, dễ bị thiệt thòi.
Ra bên ngoài không được yên ổn, thường nhớ gia đình.
ít gặp quý nhân, duyên với người chung quanh rất kém, ít được trợ lực, dễ phạm tiểu nhân, chuốc nhiều thị phi.
Không nhẫn nại, thiếu bình tĩnh, thường có cơ hội xuất ngoại hay đi xa, ra bên ngoài sẽ bôn ba nhiều, không được thuận lợi, nên phòng nạn tai bất ngờ, dễ có “huyết quang”.
Cơ thể suy nhược, tiên thiên bất túc; làm lụng khá vất vả; giữa vợ chồng thường hay xảy ra tranh chấp.
Vận về già khá cô độc, một đời nhiều thăng trầm, khá gập ghềnh
Người phối ngẫu tiêu xài nhiều tiền ở bên ngoài.
Không thích đi xa, đi xa sẽ muốn về nhà, không chịu ở lại lâu; nhưng cũng thường bôn ba ở bên ngoài.
Ra bên ngoài không được thuận lợi không nên đi xa làm ăn, ở bên ngoài không có quý nhân, dễ phạm tiểu nhân, duyên với người chung quanh rất kém, thường bị thiệt thòi.
Sự nghiệp ở tha hương hay nước ngoài đều bất lợi, nên phát triến ở quê nhà, thích hợp làm nghề buôn bán có tính lưu động.
Không nên đầu tư sáng lập cơ nghiệp, thích hợp dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưu sinh.
Đi xa dễ gặp sự cố giao thông, nên cẩn thận phòng tai họa “huyết quang”.
Anh chị em không có trợ lực, bạn bè giao du không nhiều, ít bạn bè tri kỉ, bạn bè không trợ lực, qua lại tiền bạc với bạn bè dễ gặp phiền phức, rắc rối.
Công việc hay sự nghiệp không được thuận lợi, ít phát triển.
Ra bên ngoài sẽ tiêu xài nhiều tiền, thu không bằng chi, ảnh hưởng đến sinh kế gia đình.
Người phối ngẫu tiết kiệm tiền, sợ bị chịu thiệt, hay so đo tính toán.
Sự nghiệp rơi vào hoàn cảnh xấu, không thuận lợi, mệt mỏi bận rộn mà không có thu nhập.
Ra bên ngoài dễ gặp nạn tai, dễ mắc bệnh.
Tình cảm vợ chồng không hòa hợp; sự nghiệp của người phối ngẫu không có trợ lực.
Dịch mã động, thường đi xa, bôn ba nhiều mà không thuận lợi.
De gặp nạn tai, thường hay dời nhà, xuất ngoại, có khả năngdi dân.
Gia vận không phát, rất ít khi ở nhà, cần chú ý phòng sự cố giao thông hoặc đánh nhau với người ta.
ít có cơ hội kiếm tiền, vì tiền mà phải bôn ba nhiều, khó sống hòa hợp với người khác, không biết giao tế, sự nghiệp phát triển không thuận lợi.
Ra bên ngoài không thuận lợi, vì hưởng thụ mà tiêu xài tiền một cách uổng phí.
Tài vận của người phối ngẫu không thuận lợi, tiền bạc dễ bị hao tốn; bận rộn kiếm tiền nên không có phúc hưởng thụ.
Thường có cơ hội đi nước ngoài, nhưng ra bên ngoài không được thuận lợi, thường không hợp thủy thổ, ảnh hưởng đến sức khỏe thân tâm.
Nơi làm việc, cơ sở doanh nghiệp không ổn định.
Ra bên ngoài gặp nhiều nạn tai, tâm trạng không ổn định, dễ bị thua thiệt, ít được trưởng bối, quý nhân quan tâm.
Anh chị em ít trợ lực, ít gặp quý nhân; không có bạn bè tri ki, ít bạn bè, giao tế kém.
Công việc hay sự nghiệp đều phát triển không thuận lợi, đi làm công ty quy mô nhỏ.
Sinh hoạt gia đình khá vất vả khổ sở.
Sự nghiệp phát triển không thuận lợi, không có bối cảnh nhân sự tốt trong công việc, bận rộn mà thu hoạch không lớn, làm nhiều mà thành ít.
Ra bên ngoài cần phải phòng tai họa, nạn tai bất ngờ.
Không thích hợp tự sáng lập cơ nghiệp, dễ có nguy cơ.
Vợ chồng sống với nhau kkông được hòa hợp, sinh hoạt tình cảm không thuận lợi.
Chủ về biến động, sẽ dời nhà hoặc sẽ dời công ty.
Ra bên ngoài dễ có sự cố giao thông, phải cẩn thận gây ra tai nạn, dễ xảy ra nạn tai bất ngờ.
Không cảm thấy thõa mãn với tổ nghiệp, nhưng khó mua tậu nhà cửa.
ít được hưởng phước, phúc khí kém, bận rộn nhiều mà thànhtựu ít.
Thể chất kém, tài vận không tốt.
Vì hưởng lạc mà lãng phí tiền bạc, không có kế hoạch rõ ràng, không tiết chế. Sự nghiệp của người phối ngẫu phát triển không thuận lợi, vợ chồng duyên phận bạc, thường hay xảy ra tranh chấp hoặc gần nhau ít mà xa nhau nhiều, ít trao đổi cảm thông nhau.
Thường có cơ hội đi nước ngoài, nhưng dễ không hợp thủythổ, dễ có tai họa bất ngờ, cơ thể cũng dễ bị thương.
Ra bên ngoài phần nhiều không được thuận lợi, làm cho cha mẹ lo lắng.
Gia đình của người phối ngẫu nhiều thị phi.
Tóm lại, Cung Thiên Di biểu thị không gian hoạt động bên ngoài của mỗi người. Nếu mưu cầu tha phương lập nghiệp. Nhất định phải xem xét kỹ Cung Thiên Di và Tam Phương Tứ Chính của Nó. Điển Hình là Cung Phúc Đức và Cung Phu Thê. Cung Thiên Di thích nhất là hội được tam cát Khoa Quyền Lộc. Sợ nhất là gặp ác sát tinh, đặc biệt là Hóa Kỵ, gặp nó thì ra ngoài thị phi, hay chuốc bực vào người…
Bạn đang xem bài viết Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!