Cập nhật thông tin chi tiết về Tính Chất Của Các Sao Lưu Động Trong Tử Vi mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TÍNH CHẤT CỦA CÁC SAO LƯU ĐỘNG TRONG TỬ VI
Sao lưu động là những sao được thêm vào. Hình thành bên cạnh những sao án ngữ cố định trên lá số tử vi. Mỗi nhóm sao lưu động có ý nghĩa, vai trò và chức năng riêng. Thế nên, việc xác định vị trí, ảnh hưởng của những sao này có ý nghĩa quan trọng khi luận đoán vận hạn
Ngoài việc xác định gốc đại hạn khi bắt đầu khởi hạn, lưu đại hạn và lưu niên hạn. Người xem cũng cần chú ý đến các sao lưu động tử vi khi nhận định vận hạn. Tùy vào thời gian, mức độ hạn mà sao lưu sẽ vận trên các cung số theo từng năm. Có 9 sao lưu ảnh hưởng đến vận hạn. Gồm Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Hư, Thiên Khốc, Lộc Tồn, Kình Dương, Thiên Mã và Đà La.
Ở mỗi cung cũng có những sao tương ứng như trên. Nhưng những sao này lại thuộc vào nhóm sao cố định hoặc sao tĩnh. Cần áp dụng những phương pháp đặt biệt để tìm ra sao động. Bởi sao động cũng có tính chất như sao tĩnh.
– Lưu Tang Môn Bạch Hổ : Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế 1 cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.
– Lưu Thiên Khốc Thiên Hư : Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó. Ví dụ : năm 2006 – năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải.
Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.
– Lưu Lộc Tồn Kình Dương Đà La : Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cốđịnh thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc. Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tainạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.
– Lưu Thiên Mã : dựa vào Chi của Niên Vận mà an Lưu Thiên Mã . Năm nay Bính Tuất thì an Lưu Thiên Mã tại cung Thân. Lưu Thiên mã chỉ sự di chuyển, hoạt động. Lưu Thiên Mã tại cung nào thì trong hạn có sự thay đổi hoặc có sự di chuyển liên hệ đến cung đó.
Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ antrên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùngđể luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.
Ví dụ : Cung Thiên di có Thiên Mã cố định gặp Đà La + Thiên Hình thì ra đường hay bị tai nạn xe cộ thì không lý cứ 12 năm chu kỳ lại gặp tai nạn xe cộ hay sao? Trong nhiều lá số có trường hợp như trên chỉ khi nào Đại Tiểu Hạn trùng phùng mới thấy ứng nghiệm, còn ngoài ra chẳng hề nhìn thấy tai nạn nhưng hể khi nào nhìn thấy Lưu Thiên Mã gặp ngay cung đó thì y như là có chuyện gì đó xãy ra dù Đại Vận có lệch sang cung khác. Điều này cũng không có gì lạ vì sự thay đổi của con người giống như chiếc xe dù bất luận là xe gì nếu mà không chạy thì làm sao mà xảyra tai nạn được. Bởi vậy khi xem vận niên nên chú ý đến Lưu Thiên Mã nhưng đôi khi có Lưu Thiên Mã nhập hạn cũng đừng vội cho rằng có sự liên hệ đến thay đổi ngay vì còn tùy thuộc vào Đại Vận cũng như Mệnh Thân nữa.
Ví dụ : Khi thấy Lưu Thiên Mã nằm ở cung Quan Lộc thì nghỉ thế nào cũng có sự thay đổi về nghề nghiệp, công danh địa vị nhưng nhìn lại Đại Vận này toàn là những yếu tố cố định bền vững , thêm vào đó Mệnh Thân của đương số không nằm trong yếu tố hay môi trường bị thay đổi thì phải suy luận sang việc khác. Chẳng hạn như khi Đại Vận có Thiên Phủ + Lộc Tồn hội Khoa Quyền Lộc Long Phượng, Thai Tọa mà không vướng vào Thiên Đồng, Thiên Mã cố định, Thiên Không, Địa Không thì chẳng có gì thay đổi như thế thì Lưu Thiễn Mã sẽ ứng với chuyện khác. Thường thường ứng vào xe cộ dùng vào nghề nghiệp của mình, nhưng lớn hay nhỏ, đẹp hay xấu còn tùy thuộc vào Khôi Việt, Đào Hồng Hỉ . Thực ra Thiên Mã không những chủ về thay đổi nhưng còn tượng trưng cho cả chân tay hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bè, xe hỏa, máy bay nữa.Có trường hợp được luận đoán cho một người nhập hạn ở cung Thiên Di có Lưu Thiên Mã hội Đà la + Thiên hình nhưng đương số không bị tai nạn xe cộ cho mình nhưng lại gây tai nạn xe cộ cho người khác và phải bồi thường thiệt hại. Bởi vì còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đócó những phi tinh khác nên mới có thể đi đến kết luận như vậy. Ngoài ra, Đại Vận của đương số quá tốt đẹp, có sao cứu giải đồng thời cung Mệnh và cung Tật Ách cũng khá vững vàng, nhưng năm đó Lưu Niên Đại Vận nhập Tiểu Vận hội cùng Hóa Lộc tại Mệnh khiến cho đương số phải bồi thường cho người đi đường. Cũng trong trường hợp này, nếu đương số gặp Đại Vận xấu thì mình bị thương tích và tốn tiền chạy chữa thuốc men dù cung Mệnh, cung Tật Ách có tốt đi chăng nữa.
Đặc biệt trong trường hợp Lưu Thiên Mã gặp Tuyệt hay Tuần đồng cung thì con Thiên Mã này lâm vào đường cùng, bị bao vây như nhốt trong chuồng xung quanh có hàng rào bao bọc. Điều này ám chỉ ban đầu mọi việc bế tắc, thất bại nhưng không có nghĩa là bế tắc hoặc thất bại mãi.
Vìcon Ngựa có cách này nó rất khó chịu, cố vượt qua chướng ngại vật để nhảy ra ngoài. Do đó, có lúc nó sẽ nhảy 1 cái ” Chóc ” vượt hàng rào sang cung ở góc kế tiếp mà nếu con ngựa nằm đó hợp với bản mệnh thì lần tới làm lại lần nữa sẽ thành công như xin đi xuất ngoại, đi du học, đi xanếu lần đầu thất bại thì lần tới sẽ được. Ngoài ra trong Tử Vi có bài Phú như sau: Kim nhân ngộ Khảm mệnh tu thươngMộc mệnh lạc Ly hữu họa ươngThủy ngộ Cấn cung ưng kiển trệHỏa lai Đoài thương hỏa nan toànThổ khắc Đông Nam phùng Chấn TốnTu phòng nùng huyết cập kinh hoàngTúng nhiên cát diệu tương phùng chiếuVị miễn quan tai náo nhất tràngNghĩa là :
– Người mạng Kim mà hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh suất cho cung Tí là Đại Hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bi suy tàn.
– Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa. Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sáng nhưng rồi lại tàn ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương hoạn nạn nguy khổn đến bản thân.
– Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần thuộc quẻ Cấn có hành Thổ thì mệnh Thủy bị Thổ khắc khiến ngưng trệ, bế tắc như sông rạch bị chận ngưng.
– Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim tức mệnh Hỏa khắc cung Kim nghĩa là mệnh không có chỏ nương thân vì mình khắc chổ đứng của mình. Vả lại Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành Kim là đặc biệt.
– Người mạng Thổ hạn hạn đi đến cung Mão có quẻ Chấn thuộc hành Mộc , Tốn cũng hàng Mộc khắc với mệnh Thổ là chổ đứng khắc với mệnh mình và nặng nhất là cung Chấn vì Chấn tượng cho Lôi Đình, sấm sét nên những sự việc xãy ra thường bất ngờ và mãnh liệt cho người mệnh Thổ khi có lưu hạn ở đây.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc nhiều sao cứu giải hội chiếu thì mới tai qua nạn khỏi nhưng không tránh được một phen hoảng vía.Khi xem một lá số, Mệnh là Mệnh và Đại Hạn là Đại Hạn, phải phân biệt rõ ràng. Cung nào cũngcó mục đích và nhiệm vụ riêng của nó, chớ có ” mess up ” lung tung. Khi luận vào Đại Vận nào thì “kéo” những gì ở Mệnh lại vận hạn xem coi có ứng hợp không rồi từ đó mà suy luận.
Ví dụ : Mệnh có Thiên Việt thì đến Đại Vận có Thiên Khôi thì Đại Vận đó được hưởng đủ bộ Khôi Việt..Về sao Lưu hay Phi tinh còn có nhiều trong đó có Lưu Tuần Triệt theo mỗi Niên Vận nhưng tôi không bàn ở đây mà chỉ nhắm vào 9 sao lưu động thôi. Lưu Lộc Tồn Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay.
Lưu Kình Dương Khi thấy sao Kình Dương hầu hết mọi người đều sợ dù nó đóng cố định hay nhập hạn vì bản chất của nó dể đưa đến chuyện xui xẻo chẳng lành. Nhưng theo kinh nghiệm chothấy dù nhập hạn gặp Kình Dương cố định chưa có gì đáng ngại cho lắm trừ khi có thêm nhiều yếu tố ác sát tinh khác tăng cường.
Ngược lại, khi Tiểu hạn có Lưu Kình Dương đóng ở 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu dù không có thêm yếu tố xấu khác vẫn thường có chuyện không hay xãy ra , nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào sự chế hóa của cung nhập hạn hay từ cung tam hợp mà ảnh hưởng đến chính mình hay cho thân nhân.Ta có thể ví sao Kình Dương cố định như một tên trộm vác cuốc đi đào mệt quá đang ngủ , còn Lưu Kình Dương như một tên trộm khác đang thức vác cuốc đi đào đất ăn cướp vàng . Như vậy, tên trộm đang ngủ không nguy hiểm bằng tên trộm đang thức để đào đất.
Tuy nhiên, khi Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định như tên trộm đang thức làm cho tên trộm đang ngủ tỉnh dậy cùng họp sức khiến cho sức phá hoại càng mạnh mẽ ác liệt thêm. Còn trường hợp Kình Dương cố định gặp Kình Dương xung chiếu thì đừng tưởng rằng sự nguy hiểm giảm bớt đi nhưng trái lại còn đáng lo ngại hơn vì cả hai đang ở thế gọng kìm hoặc 2 mặt giáp công khó có đường mà tẩu thoát. Còn nếu Lưu Kình Dương ở cung xung chiếu không gặp Kình Dương cố định thì vẫn cẩn thận như thường vì ảnh hưởng của nó vẫn mạnh mẽ dù ngay cả khi nó nhập hạn ở vào 1 trong cung tam hợp thì cũng vẫn có ảnh hưởng chút đỉnh.
Lưu Niên Đại Vận Trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại vận 10 năm. Trên lá số Tử vi tùy theo Âm Dương Nam Nữ và tùy theo Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ đại vận từ 42 đến 51 tuổi.Khi xem, phải xem gốc Đại vận chủ về cái gì rồi Tiểu vận một năm ăn từ gốc ấy mà ra.
Thí dụ vào Đại Vận phát tài thì các Tiểu hạn hướng về phát tài, Đại vận chủ về công danh thì các Tiểu hạn hướng về công danh. Xem gốc Đại vận phải cộng cung chính và 3 cung xung hợp chiếu.Nhìn vào lá số thấy các Tiểu vận dàn ra trên 12 cung và cứ 12 năm lại gặp lại một lần không lý các diễn biến lại diễn ra đúng như trước?? Dỉ nhiên là không phải như vậy. Vận số một năm như thế nào là do cung của Tiểu vận cho biết nhưng còn tùy thuộc vào Mệnh và Phúc đức cùng những cung chính và cũng tùy theo Đại vận nữa. Một trong những cách giải đoán vận hạn một năm là nhập các sao Tiểu Vận và Đại Vận vào mà giải đoán.Khi xem hạn cần phải xem Lưu Niên Đại Vận nữa. Lưu Đại Vận là một cung cho biết cái hướng của vận hạn trong năm đó và tính từ gốc Đại vận giống như người tài xế lai xe hay dở thế nào. Vậy phải nhập cung Lưu Niên Đại Vận vào mà giải đoán.
Xem Lưu Đại Vận cũng phải đủ cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau : Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận.
Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch.Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ.Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí.
Ảnh Hưởng Của Các Sao Lưu Đến Lá Số Tử Vi
Khi luận đoán vận hạn trong Lá số Tử Vi, không những phải xem gốc đại hạn 10 năm, lưu đại hạn 1 năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của những sao lưu động vận hành trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn
Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Thiên Mã.
Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ LƯU ở đầu. Khi xem hạn 1 năm, phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.
LƯU THÁI TUẾ
Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi.
Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, có Lưu Thái Tuế tại cung Mùi
Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, lại càng rực rỡ. Trái lại, mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.
LƯU TANG MÔN – LƯU BẠCH HỔ
Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn tại cung cách cung đó 1 cung theo chiều thuận.
Thí dụ: Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu
Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn
Thí dụ: Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão.
Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là Lưu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ đồng cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối, tất phải mạng vong, không thể cứu giải được.
LƯU THIÊN KHỐC – LƯU THIÊN HƯ
Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Khốc tại cung đó
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi.
Cũng bắt đầu từ cung Ngọ kể là cung Tý, nhưng đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Hư tại cung đó.
Thí dụ: Tiểu Hạn năm Mùi Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.
Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư gặp nhiều gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung. Thật là khó tránh khỏi được tai ương họa hạn, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải
LƯU LỘC TỒN – LƯU KÌNH DƯƠNG – LƯU ĐÀ LA
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 10 Thiên can
Lưu Lộc Tồn
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính – Mậu
Tỵ
Đinh – Kỷ
Ngọ
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Hợi
Quý
Tý
Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão.
Lưu Kình Dương tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn
Lưu Đà La tại đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn
Thí dụ: Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Đà La tại cung Dần
Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng. Trái lại gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng.
Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những thương tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.
LƯU THIÊN MÃ
Tên của năm xem Hạn, theo thứ tự 12 địa chi
Lưu Thiên Mã
Dần – Ngọ – Tuất
Thân
Thân – Tý – Thìn
Dần
Tỵ – Dậu – Sửu
Hợi
Hợi – Mão – Mùi
Tỵ
Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần.
Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần/Triệt án ngữ. Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng.
Luận đoán hạn chết và đám tang
HẠN CHẾT
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 10 NĂM
Phải lần lượt xem kỹ những gốc đại hạn 10 năm, đặc biệt chú ý đến đại hạn nào xấu xa nhất
Lại xem đến 3 cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Nếu thấy những cung này bị khắc hãm, không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp để cứu giải, thì phải kết luận là chết trong 10 năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NĂM
Trong khoảng 10 năm đã định trên, muốn biết rõ chết năm nào, phải lần lượt xem kỹ lưu đại hạn, lưu niên tiểu hạn từng năm, cùng với ảnh hưởng của những sao lưu động.
Phải cân nhắc tốt xấu cho thật cẩn thận. Phải kết hợp nhận định để luận đoán cho thật xác đáng, nếu thấy hạn năm nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng năm đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 THÁNG
Sau khi đã biết rõ năm chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nguyệt. Hạn tháng nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng tháng đó.
GIỚI HẠN TRONG KHOẢNG 1 NGÀY
Sau khi đã biết rõ tháng chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nhật. Hạn ngày nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong ngày đó.
ĐÁM TANG
SAO
ĐỒ VẬT – NGƯỜI
Tử, Phủ, Vũ, Tướng
đồ lộ bộ
Sát, Phá, Liêm, Tham
long đình, nhà táng
Cự Môn, Thiên Cơ
áo quan
Kình Dương, Đà La, Thiên Hình
mai, thuổng để đào lỗ
Hỏa Tinh, Linh Tinh
bó đuốc
Tả Phụ, Hữu Bật
quạt ấp mộ
Văn Xương, Văn Khúc
giấy phủ mặt, văn tế
Thiên Khôi, Thiên Việt
ông sư, thầy địa lý
Lộc Tồn,
đám tang có ít người đi đưa
Hóa Khoa, Hóa Quyền
quan chức đi đưa đám
Hóa Kỵ
cây phướn
Tang Môn
xe tang
Bạch Hổ
quần áo tang
Thiên Khốc
phường kèn
Thiên Hư
gậy chống
Thiên Mã
ngựa kéo xe tang, xe tang có máy
Quốc Ấn
vàng, bạc bỏ vào áo quan
Đường Phù
đồ khâm liệm
Tấu Thư
văn tế
Hoa Cái
lọng che
Đào Hoa
cái hố
Hồng Loan, Quan Đới
dây thừng
Thiên Hỉ
đèn, nến
Điếu Khách
người đến phúng viếng
Sau khi đã biết rõ ngày chết, xem cung nhập Hạn của ngày đó, nếu thấy có nhiều Sao kể trên hội hợp, phải luận đoán là đám tang long trọng.
Điện thoại: 0913 563 536
Địa chỉ: 712 CT2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu
Sao Thái Tuế Trong Lá Số Tử Vi
Thái Tuế hay còn gọi với tên là Thái tuế tinh quân, Thái tuế chính là một Mộc tinh ( sao thuộc hành Mộc) trên trời, bởi lẽ cứ 12 tháng quay thì sẽ có 1 vòng quay cho nên người xưa thường gọi Mộc tinh là Thái Tuế hay Tuế Tinh.
Có nhiều người không biết rằng, Thái tuế tinh quân và Thái Tuế vừa là sao, vừa là thần linh trong tế lễ của dân gian.
Sao Thái Tuế tọa thủ cung Mệnh khi có sao Thái Tuế ở tại mệnh thì người trong đương số thường sẽ là người có tài ăn nói, nói năng rất lưu loát và tính tình cũng như vậy, cực kỳ hỏa hoạt bát và có tài tranh biện.
Họ là một trong số ít những người có những lý luận và biện chứng khi đưa ra một vấn đề tranh luận, có những thái năng về khoa kiện tụng.
Nếu ngồi xuống và bàn về sao Thái Tuế thì với những đương số có sao nay sẽ có lợi về công danh lẫn nghề nghiệp cần phải dùng đến những ngôn ngữ như một chính trị gia, giáo sự hay trạng sư.
Nhìn chung có thể thấy rằng, khi bắt đầu vào con đường học hành, đương số có hình thái học hành khá tốt và đẹp hơn so với người thường.
Thường bị đưa ra chỉ trích, hay bị nói xấu. Tuy nhiên đương số lại là những người có tính hiếu thắng, thích công kích và cãi vã, bút chiến. Chính vì vậy từ nhỏ đến lớn luôn dính vào những vụ kiện cáo.
Trong lá số tử vi nếu có sao Thái Tuế hội chiếu với Quan Phù, thi dễ dẫn đến sự báo oan bởi những điều mích lòng, hay thua kiện vì những lời nói dễ chạm đến những tự ái của bản thân.
Đây chính là những hậu quả nghiêm trọng của việc nói xấu, nhiều chuyện và hay đi gây thù chuốc oán, gieo nhiều điều kể xấu.
Khi bàn luận về ý nghĩa của sao Thái Tuế trong lý số tử vi ở mệnh và trong trường hợp như gặp phải Sát tinh: đương số dễ bị tổn thọ, tổn danh và tài sản bị hao hụt hay vướng vào vòng kiện cáo, xảy ra tai nạn và gặp chuyện bị báo thù.
Tóm lại có thể thấy rằng sao Thái Tuế trong lý số tử vi chính là một sao chủ về đường ăn nói và dễ va phải những hậu quả xấu do chính những ngôn ngữ, phát ngôn của mình mà ra.
Những bộ sao Xương Khúc, Thái Tuế, Khôi Việt trong năm có sao này sẽ kết thành một bộ văn tinh có hình thái khá đẹp và cho thấy những đánh giá tích cực về việc học hành, thi cử và vận đẹp trên con đường làm quan.
Khi sao Thái Tuế gặp sao Hoa Cái hoặc Thái Tuế gặp sao Hóa Kỵ: đương số là người có cách ăn nói kiêu kỳ, khiến đối phương có những ấn tượng đầu không đẹp hoặc gây mất cảm tình.
Sao Thái Tuế gặp Hồng, Đào: dễ gặp chuyện hoặc đối tượng dẫn đến bị phụ tình, đơn đọc và hay xảy ra chuyện thất tình.
Sao Thái Tuế xuất hiện thêm Thiên Hình: đương số thường bị xảy ra trường hợp bị tai bay vạ gió, hay bị dính vào những cáo buộc, kiện tụng, tù tội.
Sao Thái Tuế có thêm Sao Đà La và Hóa Kỵ: Dễ có thể là những đối tượng người ngu độn và kệch cỡm, hay gây ra những cản trở trong công việc và làm hại đến tài lộc và quyền thế.
Với ý nghĩa của việc sao Thái Tuế ở tại cung Phụ Mẫu sẽ xảy ra khi ở nhà dễ thiếu đi hòa khí và hay xảy ra sự tranh chấp bất hòa.
Con cháu và các bậc phụ huynh trong nhà thường không có tiếng nói chung, không hợp tính nhau.
Hơn nữa, nếu như Thái Tuế gặp những sao Sát Tinh như Đà, Kỵ phạm phải: bậc cha mẹ trong nhà dễ phải xa cách nhau, gia đình có chuyện phải ly tán, chia rẽ.
Ngoài ra, cha mẹ cũng hay thường gặp phải những chuyện tai họa và có nhiều điều đáng lo như kiện tụng.
Tại cung Điền Trạch, nếu sao Thái Tuế gặp những sao tốt như: Tam Thai, Tả Phù, Bát Tọa, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương thì chuyện nhà cửa sẽ không được vững vàng.
Nếu gặp những sao xấu: Thiên Diệu, Thiên Hình, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao sẽ cũng gặp nhiều chuyện lục đục trong gia đình, dễ xảy ra xích mích và hay bị người lừa.
Tại Thiên Di, đương số dễ bị chính khẩu nghiệp của chính mình rước đến điều thiệt thòi cho bản thân, dẫn đến việc cãi vã với người ngoài.
Hay bị tai nạn dọc đường, kiện cáo, dính chuyện thị phi, bị đánh đập.
Khi kết hợp với các sao tốt thì dễ kiếm tiền ra từ lời nói.
Còn trong trường hợp đi với sao xấu như: Địa Kiếp, Đà La, Địa Không và Hóa Kỵ thì lại dễ gặp phải những vấn đề tranh chấp về tiền của, dễ kiếm nhưng cũng bay tiền nhanh.
Đơn giản rằng có thể thấy, cha mẹ và con cái tính cách không hòa thuận được lẫn nhau.
Chuyện đời sống vợ chồng hay xảy ra cãi vã, có thể ly thân hoặc ly hôn khi gặp các sao xấu. Tuy nhiên trừ trường hợp vợ hoặc chồng có hành nghề làm luật sư hoặc thẩm phán.
Đôi vợ chồng có sự nương tựa với nhau, tuy nhiên có thể ở với nhau vì những quyền lợi nhất định, danh tiếng hay địa vị và sẽ có ảnh hưởng bởi những lời nói bên ngoài vào chính đời sống riêng tư của hai người.
Dễ xảy ra tránh cái, có thể đi dạy học.
Dễ bị tổn thương, thất tình, cô độc.
Cần có sự cẩn thận khi lập gia đình
Khi hạn gặp tại sao Thái Tuế thì dễ sinh ra các chuyện kiện tụng, khẩu thiệt thị phi. Tại cung Mệnh thì thời vận gặp nhiều gian truân vất vả, khó khăn.
Thái Tuế gặp Đà La, Kiếp Sát: hạn nhiều tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
Tại cung Dần hoặc Dậu mà gặp thêm Thái Tuế, Kình Dương, Thiên Hình sẽ gặp nhiều điều tai bay vạ gió, tai tiếng.
Tính Chất Của Sao Thái Dương Và Cách Cục Cơ Bản
Thái Dương miếu ở hai cung Mão, Ngọ; hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu hay Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc dương hỏa, Hóa khí thành “quý”.
Trong Đẩu số, ba sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương chia ra làm chủ Bắc Đẩu, Nam Đẩu và Trung Thiên, có đặc tính khác nhau. Ánh sáng chói lọi và uy lực của Thái Dương thậm chí so với Tử Vi có lúc còn trải rộng và xa hơn. Nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái Dương chỉ cho ra mà không nhận vào, cho nên đặc tính chủ yếu nhất của Thái Dương, là chủ về quý mà không chủ về phú, chủ về danh mà không chủ về lợi.
Nếu nói về việc làm của con ngươi, thì Tử Vi là đế tọa (ngai vàng), Thiên Phủ là quản kho tiền, Thái Dương thì quản chức tước. Đây là biểu hiện cụ thể tính chất chủ về quý mà không chủ về phú của Thái Dương.
Do tính chất này, Thái Dương rất nên đóng ở cung sự nghiệp (tức cung quan lộc), trong đó ở hai cung Tị, Ngọ là rất có khí thế. Bởi vì ở cung Tị là Thái Dương sắp lên đến giữa trời, ở cung Ngọ là ở giữa trời, cho nên khí thế vô cùng. Nếu ở cung vị lạc hãm, thì chủ về vì sự nghiệp mà lao tâm khổ tứ, vất vả.
Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, do đó cùng dạng với Tử Vi, thích “bách quan triều củng”, ưa được các sao quý cát Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu. Nếu không được trăm quan đứng chầu, mà còn gặp Tứ sát hoặc sát tinh nhiều mà cát tinh ít, thì chủ về phát lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, phú quý không được lâu. Nếu cát tinh nhiều sát tinh ít, thì chủ về tâm cao khí ngạo.
Thái Dương ngoài việc kị tứ sát Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, còn rất ghét Cự Môn. Vì Cự Môn là “ám tinh”, có thể che ánh sáng của Thái Dương. Nó cũng không ưa bản thân Hóa Kị, sẽ bất lợi về mắt.
Thái Dương lạc hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu. Ở cung Tuất chủ về mắt có tật loạn thị, lòa mắt; ở cung Hợi là cách cục “Nhật Nguyệt phản bối”, nếu hội các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, thì gọi là “Lộc Mã giao trì”, thì trái lại, sẽ vừa phú vừa quý.
Thái Dương nhập Mộ ở hai cung Mão, Ngọ. Ở cung Mão là “mặt trời mọc ở phương đông”, chủ về người có tính chất nắm quyền; ở cung Ngọ là “Nhật lệ Trung Thiên” (mặt trời chói lọi giữa trời), quyền lộc tuy trọng, nhưng ánh sáng của Thái Dương quá mãnh liệt, nên cũng dễ mắc bệnh tật ở mắt.
Ở nam mệnh, Thái Dương là cha, là con trai; ở nữ mệnh, Thái Dương là cha, là chồng, và là con trai. Phàm Thái Dương ở cung mệnh, nói chung, hơi có tính chất hình khắc đôi với phái nam trong lục thân. Mức độ hình khắc tùy theo cung vị, và các sao cát hung đồng cung hay hội chiếu.
Thái Dương ở cung Ngọ, ánh sáng của mặt trời mãnh liệt, cho nên mức độ hình khắc đối với phái nam trong lục thân, thông thường cũng lớn hơn ở các cung khác.
Ngoài ra, phàm Thái Dương ở cung mệnh, nên là người sinh vào ban ngày, không nên là người sinh vào ban đêm. Người sinh vào ban đêm mà ở cung hãm, dù không hội các sao hình sát, mức độ hình khắc phái nam trong lục thân vẫn lớn. Nếu người sinh vào ban ngày, thông thường mức độ sẽ giảm nhẹ
Thái Dương chiếu khắp vạn vật, cho nên chủ về khảng khái, hiền từ, rộng lượng. Nhưng nếu ở cung hãm thì dễ thành màu mè mà không có thực chất. Nữ mệnh Thái Dương, chủ về có chí hướng của đàn ông, hiền thục mà có chủ kiến, về phương diện tình cảm không dễ xảy ra tình huống lúng túng, khó xử. Có điều, nếu có Hỏa Tinh đồng cung, thì dễ xử sự bằng tình cảm.
Thái Dương miếu ở hai cung Mão, Ngọ; hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu.Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu hay Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc dương hỏa, Hóa khí thành “quý”.Trong Đẩu số, ba sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương chia ra làm chủ Bắc Đẩu, Nam Đẩu và Trung Thiên, có đặc tính khác nhau. Ánh sáng chói lọi và uy lực của Thái Dương thậm chí so với Tử Vi có lúc còn trải rộng và xa hơn. Nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái Dương chỉ cho ra mà không nhận vào, cho nên đặc tính chủ yếu nhất của Thái Dương, là chủ về quý mà không chủ về phú, chủ về danh mà không chủ về lợi.Nếu nói về việc làm của con ngươi, thì Tử Vi là đế tọa (ngai vàng), Thiên Phủ là quản kho tiền, Thái Dương thì quản chức tước. Đây là biểu hiện cụ thể tính chất chủ về quý mà không chủ về phú của Thái Dương.Do tính chất này, Thái Dương rất nên đóng ở cung sự nghiệp (tức cung quan lộc), trong đó ở hai cung Tị, Ngọ là rất có khí thế. Bởi vì ở cung Tị là Thái Dương sắp lên đến giữa trời, ở cung Ngọ là ở giữa trời, cho nên khí thế vô cùng. Nếu ở cung vị lạc hãm, thì chủ về vì sự nghiệp mà lao tâm khổ tứ, vất vả.Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, do đó cùng dạng với Tử Vi, thích “bách quan triều củng”, ưa được các sao quý cát Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu. Nếu không được trăm quan đứng chầu, mà còn gặp Tứ sát hoặc sát tinh nhiều mà cát tinh ít, thì chủ về phát lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, phú quý không được lâu. Nếu cát tinh nhiều sát tinh ít, thì chủ về tâm cao khí ngạo.Thái Dương ngoài việc kị tứ sát Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, còn rất ghét Cự Môn. Vì Cự Môn là “ám tinh”, có thể che ánh sáng của Thái Dương. Nó cũng không ưa bản thân Hóa Kị, sẽ bất lợi về mắt.Thái Dương lạc hãm ở bốn cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu. Ở cung Tuất chủ về mắt có tật loạn thị, lòa mắt; ở cung Hợi là cách cục “Nhật Nguyệt phản bối”, nếu hội các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, thì gọi là “Lộc Mã giao trì”, thì trái lại, sẽ vừa phú vừa quý.Thái Dương nhập Mộ ở hai cung Mão, Ngọ. Ở cung Mão là “mặt trời mọc ở phương đông”, chủ về người có tính chất nắm quyền; ở cung Ngọ là “Nhật lệ Trung Thiên” (mặt trời chói lọi giữa trời), quyền lộc tuy trọng, nhưng ánh sáng của Thái Dương quá mãnh liệt, nên cũng dễ mắc bệnh tật ở mắt.Ở nam mệnh, Thái Dương là cha, là con trai; ở nữ mệnh, Thái Dương là cha, là chồng, và là con trai. Phàm Thái Dương ở cung mệnh, nói chung, hơi có tính chất hình khắc đôi với phái nam trong lục thân. Mức độ hình khắc tùy theo cung vị, và các sao cát hung đồng cung hay hội chiếu.Thái Dương ở cung Ngọ, ánh sáng của mặt trời mãnh liệt, cho nên mức độ hình khắc đối với phái nam trong lục thân, thông thường cũng lớn hơn ở các cung khác.Ngoài ra, phàm Thái Dương ở cung mệnh, nên là người sinh vào ban ngày, không nên là người sinh vào ban đêm. Người sinh vào ban đêm mà ở cung hãm, dù không hội các sao hình sát, mức độ hình khắc phái nam trong lục thân vẫn lớn. Nếu người sinh vào ban ngày, thông thường mức độ sẽ giảm nhẹThái Dương chiếu khắp vạn vật, cho nên chủ về khảng khái, hiền từ, rộng lượng. Nhưng nếu ở cung hãm thì dễ thành màu mè mà không có thực chất. Nữ mệnh Thái Dương, chủ về có chí hướng của đàn ông, hiền thục mà có chủ kiến, về phương diện tình cảm không dễ xảy ra tình huống lúng túng, khó xử. Có điều, nếu có Hỏa Tinh đồng cung, thì dễ xử sự bằng tình cảm.
Bạn đang xem bài viết Tính Chất Của Các Sao Lưu Động Trong Tử Vi trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!