Top 14 # Văn Khấn Cúng Ông Bà Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Iseeacademy.com

Bài Văn Khấn Cúng Rước Ông Bà

Mâm cỗ truyền thống ngày Tết của người Việt

Nội dung bài viết

1. Bài văn khấn rước tổ tiên ngày 30 Tết

Người Việt Nam luôn coi trọng chữ hiếu, luôn đặt chữ hiếu và tâm lên hàng đầu. Việc thờ cúng ông bà, tổ tiên là một nét đẹp trong truyền thống, văn hóa của người Việt. Mỗi gia đình chúng ta đều thờ cúng ông bà, tổ tiên những người có công sinh thành, dưỡng dục để thể hiện chữ hiếu. Đây là một nét đẹp trong văn hóa người Việt từ bao đời nay vừa thể hiện chữ hiếu vừa để giáo dục con cái hướng về tổ tiên.

Trong dịp tết đến xuân về nét đẹp truyền thống này lại được người Việt nhớ tới nhiều hơn cả. Trong những chiều 30 tết sau khi đã dọn dẹp, sắm sửa bàn thờ mọi người thường có những bài cúng rước ông bà ngày 30 tết, chung vui với con cháu. Mỗi gia đình sẽ có những cách bày trí bàn thờ khác nhau nhưng có lẽ phong tục thắp hương và đọc bài khấn rước ông bà là một phần không thể thiếu. Những người lớn tuổi nhất trong gia đình sẽ thực hiện nghi lễ này một cáchtrang nghiêm và thành kính nhất.

Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…

Tại: ….

Tín chủ con là….. cùng với toàn gia kính bái..

Nay nhân ngày….

Kính cẩn sắm một lễ gồm… gọi là lễ mọn lòng thành, kính dâng lên:

Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, bản gia tiên sư, bản viên thổ công, liệt vị tôn thần.

Trước linh vị của….

Và các vị tổ bá, tổ thúc, tổ cô, cùng các vong linh phụ thờ theo tiên tổ.

Kính cẩn thưa rằng: Năm cũ sắp hết, ngày Tết tới gần, chuẩn bị mừng xuân.

Kính cáo: thổ, địa, chư vị linh thần.

Kính mời: Vong linh tiên tổ về với gia đình để cháu con phụng sự.

Cẩn cáo!

Đây là một trong những bài cúng rước ông bà khá đơn giản và được nhiều gia đình áp dụng. Nhất là những người cao tuổi trong gia đình thường nắm rất rõ nội dung bài cúng tết này để cúng và mời ông bà tổ tiên trong ngày 30 tết.

Bàn thờ tổ tiên ông bà được trang hoàng trong ngày Tết

2. Bài văn khấn rước tổ tiên về ăn tết

Có rất nhiều các mẫu bài cúng rước ông bà ngày 30 Tết khác nhau tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi gia đình, phong tục từng vùng miền mà sẽ áp dụng các bài cúng khác nhau. Và một trong các bài cúng tết được biết đến nhiều nhất trong đó có:

Nam mô A di đà Phật (3 lần)

Nam mô Đại từ đại bi Quán thế âm Bồ tát (3 lần)

Hôm nay ngày …..tháng …… năm ….. âm lịch

Tại…

Tên con là….. cùng toàn gia kính bái.

Trước linh vị của…

Cùng các vị tổ bá, tổ thúc, tổ cô, và các vong linh phụ thờ theo tiên tổ.

Nay nhân ngày…… tháng Chạp, sắp sửa bước sang năm mới Canh Tý.

Đây là mẫu bài cúng đơn giản và dễ thuộc. Bài cúng tết khá ngắn gọn nhưng chứa đựng đầy đủ nội dung cần thiết và thể hiện tấm lòng thành kính đối với ông bà tổ tiên. Với bài cúng ngắn gọn và đơn giản như vậy thế hệ trẻ chúng ta cũng có thể thuộc và cúng khấn ông bà trong những ngày 30 tết.

Trước ban thờ gia tiên cầu xin một năm may mắn, sung túc và an lành

3. Văn khấn cúng tiễn tổ tiên năm mới

“Nam mô A di đà Phật (3 lần)

Nam mô Đại từ đại bi Quán thế âm Bồ tát (3 lần)

Hôm nay ngày …tháng…. năm…

Con cháu Họ…..tiễn đưa ông bà về nơi âm giới. Nay nhân ngày lành tháng tốt, ngày tốt tháng lành, hoa nở trên cành đã qua xuân mới. Tiết xuân đã vơi lễ tạ kính trình, tiễn đưa vong linh dòng họ….lại về âm giới. Toàn gia mong đợi lưu phúc lưu ân, kính cáo tôn thần, âm dương phò trợ, phù hộ độ trì mọi chỗ tốt lành, con cháu gặp may, lòng thành cúng bái. Con cháu tiễn đưa vong linh dòng Họ….về nơi âm giới chứng minh công đức, nhận lãnh của trần về nơi âm giới, đi sao về vậy chớ ở nơi này.

A di đà Phật”

Mâm cỗ đêm 30

Phong tục thờ cúng ông bà tổ tiên là một truyền thống, giá trị văn hóa lâu đời của người Việt. Đây là một nét đẹp được ghi nhớ trong tiềm thức của người Việt từ bao thế hệ nay. Và trong những dịp tết nguyên đán cũng vậy khi thắp hương thờ cúng chúng ta không thể thiếu các bài cúng rước ông bà truyền thống để thể lòng biết ơn cũng như sự tưởng nhớ tới người đã khuất.

Bài Văn Khấn Cúng Ông Chuồng Bà Chuồng

Văn cúng chuồng trại chăn nuôi là hình thức cầu cho sức khỏe các vật nuôi trong nông nghiệp hay gọi là cúng ông chuồng bà chuồng, là nét đẹp trong phong tục dân gian hàm chứa nhiều giá trị nhân văn sâu sắc. chúng tôi Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.

Nguồn gốc cúng ông Chuồng bà Chuồng

Ngày xưa, đối với người dân quê phải mướn ruộng của chủ điền để canh tác hàng năm thì con trâu, con bò giúp cho họ biết bao công sức. Nhiều nhà nghèo không có trâu, bò phải đi mướn, cơ cực trăm phần. Nhà khá giả một chút coi con trâu là đầu cơ nghiệp. Vì vậy, người nghèo hay người giàu cũng nhờ nó, nhớ công của nó.

Tết đến, người người nhà nhà vui chơi, thì ai cũng nhớ tục Tết trâu. Tết trâu bắt đầu từ sáng mùng bốn bằng nhang đèn và mâm trái cây, thúng gạo, giấy tiền vàng bạc rượu, trà (có chỗ cúng bằng bánh tét với đường) để cúng ông Chuồng bà Chuồng. Sau đó, chủ nhà lại chuồng trâu đổ rượu vào miệng mũi trâu đực, đổ nước trà vào miệng mũi trâu cái, rồi lấy hai lá vàng bạc giấy dán hai sừng. Có người cúng xong còn đem bánh tét đúc cho trâu ăn. Chuồng trâu cũng được dán giấy cho … ăn tết.

Thực hiện nghi thức này thể hiện sự trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn của người nông dân dành cho con vật hiền lành đã góp công lớn cho đời sống của họ. Âm hưởng từ bài ca dao:

Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (…)

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Nó như một lời minh chứng cho sự thủy chung son sắt đó. Chủ trâu cũng không quên những bao lì xì hoặc cho những thúng gạo, đòn bánh cho những đứa trẻ chăn trâu mướn cho họ, coi như quà thưởng, đền công khó nhọc cả một năm trời cho những đối tượng giúp họ có lúa đầy bồ, gạo đầy cối. Xong nghi thức, trâu được thả ra đám cỏ non người ta đã dành sẵn cho nó.

Trong công cuộc sông nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, máy móc đã thay trâu cày, và cũng từ đó phong tục tốt đẹp ngày xưa của ông bà để lại đã gần như vắng bóng.

Tết nhứt cũng là dịp để trả ơn và ghi ơn. Tiền nhân đã gửi gắm nhiều giá trị nhân văn sâu sắc qua những tập tục hình thành nên tự ngày xa xưa ấy!

Văn cúng chuồng trại chăn nuôi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

……………Thành, ……………..huyện, ………………..xã, ………………….thôn, ……………………xứ chi nguyên.

Tuế thứ……………….niên, ……………ngoạt, ……….Nhựt

Tư nhơn tín chủ…………………………..cùng toàn gia đẳng

Cung lễ tạ thần quan chuồng trại Xuân niên

Thành tâm cẩn dụng phẩm vật, hương đăng, thanh chước thứ phẩm chi nghi.

Cẩn ủy chủ bái ……………………..cẩn dĩ phỉ nghi

VỌNG TẠ CHI VỊ

– Cung vọng chư vị Ngưu lang thần quan, Trư lang thần quyện chi thần

– Quách nguyên canh chưởng chúa Ngưu Lang trư cùng chủ lang Lục súc chi thần

– Cặp thập loại hộ trì đồng lai phối hưởng

Xin chư vị phò hộ: Ngưu – Trư – Lục súc gia cầm ……….

Chung niên phát triển thành đạt.

PHỤC VỌNG CÁO VU

Ghi chú: Cúng chuồng trại không có hoa quả, áo binh. Giấy cúng có bán sẵn.

Khi cúng vào dâng hương, bái 4 bái rồi rót rượu, vái xong bái 2 bái rồi người cúng tránh đi nơi khác. Sau đó vào rót nước bái tạ 4 bái, cũng tránh đi nơi khác khoảng 1 phút, lại đốt giấy. Bưng cơm cúng cũng như ít thức ăn đỗ vào cho heo, gà ăn. Còn trâu, bò phải có bó rau hay cỏ, cúng xong bỏ vào cho ăn.

Cúng Giỗ Ông Bà Và Bài Văn Khấn Cúng Giỗ Ông Bà Cha Mẹ Chuẩn Nhất

Phong tục cúng giỗ có từ ngàn đời của dân tộc chúng ta, đây là phong tục giúp cho con cháu chúng ta nhớ ơn tổ tiên,thể hiện lòng hiếu thảo đến với ông bà cha mẹ đã sinh thành ra chúng ta. Khi người mất đi chúng ta có phong tục tổ chức giỗ cho những người đã khuất và trong ngày giỗ đó ngoài chuẩn bị các món đồ lễ, cơm cúng thì quan trọng hơn phải có bài văn khấn cúng giỗ ông bà cha mẹ hay người đã mất sao cho đúng nhất.

Cúng giỗ ông bà cha mẹ và ý nghĩa của nó

Giỗ ông bà cha mẹ là một buổi lễ, nghi thức theo phong tục tập quán của người Việt nhằm tưởng nhớ đến những người đã qua đời. Giỗ được tổ chức vào đúng ngày mất theo Âm lịch của người được thờ cúng. Ý nghĩa của giỗ là để nhắc nhở con cháu về những người đã đi trước, gắn kết tình cảm của các thành viên trong cùng một gia đình, dòng họ, đôi khi trong cùng nghề.

Những ngày quan trọng trong cúng giỗ của người mất

Đối với người mất thì gia đình phải cần làm ba lần giỗ quan trọng đó là giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường niên năm nào cũng sẽ làm giỗ, tất nhiên trong những ngày giỗ đó sẽ không thiếu được các bài văn khấn giỗ cho từng lần giỗ đó.

Giỗ đầu là như thế nào và văn khấn cho ngày giỗ đầu như nào.

Giỗ Đầu gọi là Tiểu Tường , là ngày giỗ đầu tiên sau ngày người mất đúng một năm, nằm trong thời kỳ tang, là một ngày giỗ vẫn còn bi ai, sầu thảm. Thời gian một năm vẫn chưa đủ để làm khuây khỏa những nỗi đau buồn, xót xa tủi hận trong lòng của những người thân. Trong ngày Giỗ Đầu, người ta thường tổ chức trang nghiêm không kém gì so với ngày để tang năm trước, con cháu vẫn mặc đồ tang phục. Lúc tế lễ và khấn Gia tiên, những người thân thiết của người quá cỗ cũng khóc giống như ngày đưa tang ở năm trước. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa

Sắm lễ

Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn và hoa, quả, hương, phẩm oản… thì người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã làm bằng giấy mà còn cả các vật dụng như quần, áo, nhà cửa, xe cộ và một hình nhân. Hình nhân ở đây không có nghĩa là thế mạng cho người thật (người còn sống) mà là do nhân dân tin rằng, với phép thuật của thầy phù thủy thì hình nhân này sẽ hóa thành một người thật, xuống dưới Âm giới để hầu hạ vong linh người mất. Gia chủ sẽ đem những đồ lễ này lên bàn thờ để cúng. Cúng xong thì đem ra ngoài mộ để đốt.

Những đồ vàng mã trong ngày Tiểu Tường được gọi là mã biếu, vì khi những đồ lễ này được gửi từ cõi Dương gian xuống dưới cõi Âm ty thì người quá cố và Gia tiên không được dùng, mà phải đem những đồ lễ này đi biếu các Ác thần để tránh sự quấy nhiễu.

Sau khi lễ Tạ và hóa vàng xong, gia chủ bầy cỗ bàn mời họ hàng, khách khứa ăn giỗ. Khách đến ăn giỗ ăn mặc trang nghiêm, vẫn còn một sự bi ai, sầu thảm như ngày để tang năm trước.

Sau lễ này, người ta sẽ sửa sang lại mộ cho người quá cố, thi hài vẫn nằm dưới huyệt hung tán

Giỗ hết và văn khấn cúng giỗ cho ngày giỗ hết của ông bà bố mẹ

Giỗ Hết gọi là Đại Tường , là ngày giỗ sau ngày người mất hai năm. Thời gian hai năm cũng vẫn chưa đủ để hàn gắn những vết thương trong lòng những người còn sống. Trong lễ này, người ta vẫn tổ chức trang nghiêm. Ngày giỗ đầu con cháu vẫn đeo tang để tưởng nhớ người mất. Nhà có điều kiện thì có thể thuê cả đội kèn trống nữa.

Sắm lễ

Vào ngày Giỗ Hết, ngoài mâm cơm cúng thì còn mua vàng mã và các đồ vật dụng, xe cộ giống như trong ngày Giỗ Đầu. Vàng mã được đốt cho người quá cố cũng nhiều hơn ngày Giỗ Đầu.

Sau khi lễ Tạ và hóa vàng xong, gia chủ bầy cỗ bàn mời họ hàng, khách khứa ăn giỗ. Diện mời đến ăn giỗ dịp này thường đông hơn lễ Tiểu Tường, cỗ bàn cũng làm linh đình và công phu hơn.

Sau ngày lễ này hết hai tháng, đến tháng thứ ba người ta sẽ chọn ngày tốt để Trừ phục (còn gọi là Đàm tế) tức có nghĩa là Bỏ tang, người thân sẽ đốt hết những áo quần tang, gậy chống. Sau đó, người đang sống sẽ trở lại cuộc sống thường nhật, có thể tổ chức hay tham gia các cuộc vui, đình đám và người vợ mới có thể đi bước nữa (nếu chồng mình mất). Đây là một buổi lễ vô cùng quan trọng, vì nó là một bước ngoặt đối với người đang sống và vong linh của người đã mất.

Giỗ thường và văn khấn cúng giỗ ông bà ngày giỗ thường

Giỗ Thường còn gọi là ngày Cát Kỵ , là ngày giỗ sau ngày người mất từ ba năm trở đi. Cát kỵ nghĩa là Giỗ lành. Trong lễ giỗ này, con cháu chỉ mặc đồ thường phục bình thường,không còn buồn như trước nữa.

Ngày giỗ thường được duy trì đến hết năm đời. Ngày giỗ thường thì chủ yếu con cháu họ hàng qua thăm hỏi nhau. Ngồi quây quần uống chén trà chén rượu nói chuyện với nhau.

Sắm lễ

Trong lễ giỗ này, người ta thường làm cỗ bàn bình thường tùy vào từng gia đình. Người ta cũng đốt nhiều vàng mã cho người cõi âm có cái dùng như ngày giỗ khác.

Sau khi cúng xong đợi hết tuần nhang thì mời khách dùng cỗ nói chuyện. Diện này chỉ thường mời khách gọn trong phạm vi họ hàng (không rộng như hai giỗ trước). Ngày giỗ thường này thì khách đến chủ yếu là anh em họ hàng ngồi uống chén rượu nhạt.

Bài Văn Khấn Bà Cô Ông Mãnh

Xin gửi tới quý độc giả đọc:

Bài văn khấn bà Cô ông Mãnh số 1

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Dương lai hạ sinh Di lặc Tôn Phật.

– Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ, đương thượng Tiên linh và các hương hồn nội tộc ngoại tịch, bà tổ cô dòng họ ………… tại ………………..

Tạ thế ngày ………. phần mộ ký táng tại …………………….. , nay nhân ngày huý nhật chứng minh công đức.

Tín chủ (chúng) con là:……………………Ngụ tại ……………………..

Nay theo tuế luật, âm dương vận hành, con cháu tưởng nhớ ân đức Tổ Tiên như trời cao biển rộng. Hôm nay ngày …….. tháng …….. năm ………… , tín chủ con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, hương hoa nước quả, thắp nén hương thơm, dâng lên trước án. Tín chủ con có lời kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, bà tổ cô, Bá Thúc, huynh đệ, Cô Di, Tỷ Muội, nam nữ Tử Tôn nội, ngoại, cúi xin các vị thương xót con cháu, phù hộ độ trì con cháu an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết được hưởng điềm lành phù hộ độ trì cho gia đình chúng con mạnh khỏe, bình an, có tài có lộc, giải vận giải hạn, giải tai, giải ách cho gia đình chúng con, cho gia đình chúng con được hòa hợp, làm ăn buôn bán có tài có lộc, đi sớm về trưa, đi trưa về tối, gặp chúng gặp bạn gặp vạn sự lành, cho cún con của con học hành tấn tới, văn hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời. cho chúng con nói có người nghe đe có người sợ, điều lành thì ở, điều dữ thì đi, vạn bệnh tiêu tán bách bệnh tiêu trừ.

Cho gia đình chúng con được mạnh khỏe, vui vẻ trẻ trung, sáng con mắt, chặt đầu gối. cho chúng con đi làm đi ăn, đi buôn đi bán đi học đi hành đi đâu cũng đều có người đưa, người đón, âm phù dương trợ, đi đâu cũng được thượng lộ bình an, đi đến nơi về đến chốn, mọi công việc đều thuận buồm xuôi gió, đầu xuôi đuôi lọt.

Chúng con người trần mặt thịt, đầu xanh tuổi còn trẻ, trẻ người non dạ, có những điều gì không phải thì con lạy trời lạy phật, lạy các vị thấn linh thiêng xá tội cho chúng con, phù hộ độ trì cho chúng con, chỉ đướng chỉ lối cho chúng con.

Tín chủ con lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong đất này cùng về âm hưởng, xin ban cho sức khoẻ đồi dào, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, nhất tâm kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

Bài văn khấn bà Cô ông Mãnh số 2

Con nam mô a di Đà Phật!

Con nam mô a di Đà Phật!

Con nam mô a di Đà Phật! (3 lạy)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương

– Con lạy quan thần linh số nhà … đường… phố…. Phường…. quận…. thành phố… Hôm nay là ngày lành tháng tốt, ngày tốt tháng lành, là ngày … tháng… năm… Con xin phép quan thần linh thổ địa số nhà … đường… phố…. Phường…. quận…. thành phố… cho phép con được bốc bát hương thờ cúng gia tiên nội ngoại bà cô ông mãnh họ chồng ( xưng lên ) tại gia. Cho con được thờ cúng (xưng tất cả tên người mất, ngày giỗ an táng ở đâu).

Con xin quan thần linh, gia tiên nội ngoại bà cô ông mãnh họ (…), chứng tâm chứng lễ phù hộ co gia đình con (xưng tên mọi người trong gia đình) được mạnh, được khỏe, làm ăn phát tài gặp nhiều may mắn, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, chín tháng đông ba tháng hè vô tai vô ách, vô bệnh, vô hạn cho gia chung chúng con lộc làm lộc ăn, lộc gần mang đến, lộc xa mang lại (năm nay gia đình có ý đình xin làm việc, thi cử, buôn bán gì thì xin từ đầu năm).

Con là người trần mắt thịt, con ăn chưa sạch, bạch chưa thông còn nhiều lầm lỗi xin gia tiên nội ngoài và bà cô ông mãnh xá ú xá mế, xá lầm lỗi cho con, mở được cho con lội, mở lối cho con đi. Độ cho gia đình của con được tâm cầu sở nguyện, như ý sở cầu.

Con nam mô a di Đà Phật!

Con nam mô a di Đà Phật!

Con nam mô a di Đà Phật! (3 lạy)