Top 12 # Văn Khấn Đầu Năm Đi Chùa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Iseeacademy.com

Văn Khấn Đi Chùa Đầu Năm Mới

Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………….

Ngụ tại ……………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ……………………………… (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Văn khấn đi chùa đầu năm mới.

Văn khấn dâng sao giải hạn

Ông bà ta xưa quan niệm rằng mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô.

Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn. Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón.

Làm lễ dâng sao giải hạn tại chùa hoặc tại nhà. Ngoài hương hoa, phẩm oản, tiền vàng và 36 đồng tiền, mỗi ngôi sao phải dùng số nến (xếp theo hình sao), bài vị, mũ có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao và lễ theo hướng khác nhau.

Ngày cúng và cách cúng dâng sao giải hạn văn khấn đi chùa đầu năm

Sao Thái Dương: Những người được chiếu mệnh bởi sao Thái Dương nên cúng dâng sao vào ngày 27 hàng tháng.

Vào ngày này, cần thắp 12 ngọn nến xếp làm 3 hàng, mỗi hàng 4 ngọn kèm theo bài vị màu xanh có ghi dòng chữ Nhật cung Thái Dương Thiên tử tinh quân. Khi cúng lạy về hướng Đông, vào lúc 22 giờ đến 24 giờ.

Sao Thái Âm: Người gặp sao Thái âm nên cúng dâng sao vào ngày 26 hàng tháng.

Khi cúng thắp 7 ngọn nến, xếp thành hai hàng, hàng bên trái 3 ngọn, hàng bên phải 4 ngọn. Kèm theo bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu tinh quân, lạy về hướng Tây trong khoảng 22 giờ đến 24 giờ.

Sao Mộc Đức: Người gặp sao Mộc Đức nên cúng dâng sao giải hạn vào ngày 25 hàng tháng.

Khi cũng thắp 20 ngọn nến thành 3 hàng dọc, bài vị màu xanh có ghi dòng chữ Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân”, lạy về hướng Đông vào 1 giờ đến 3 giờ sáng.

Sao Vân Hán: Cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng.

Khi cúng thắp 15 ngọn nến, bài vị màu đỏ có ghi dòng chữ Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân. Cúng sao Vân Hán vào lúc 20 giờ đến 22 giờ, khi cúng lạy về hướng Nam.

Sao Thổ Tú: Cúng dâng sao Thổ Tú được thực hiện vào ngày 19 hàng tháng.

Khi cúng thắp 5 ngọn nến kèm bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Trung ương Mộ Kỷ Thổ Đức tinh quân, lạy về hướng Tây vào lúc 20 giờ đến 22 giờ.

Sao Thái Bạch: Cúng dâng sao Thái Bạch được thực hiện vào ngày rằm hàng tháng.

Khi cúng thắp 8 ngọn nến kèm bài vị màu trắng có ghi dòng chữ Tây phương Canh tân Kim đức tinh quân, lạy về hướng Tây, vào lúc 18 giờ đến 20 giờ.

Sao Thủy Diệu: Cúng dâng sao Thủy Diệu vào ngày 21 hàng tháng.

Khi cúng thắp 7 ngọn nến kèm bài vị màu đen có ghi dòng chữ “Bảo phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân”, lạy hướng về phương Bắc vào lúc 22 giờ đến 24 giờ.

Sao La Hầu: Cúng dâng sao La Hầu vào ngày 8 hàng tháng.

Khi cúng thắp 9 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên Cung Thần Thủ La Hầu tinh quân”, lạy về hướng Bắc. Người gặp sao này dễ bị hao tán tiền bạc.

Sao Kế Đô: Cúng dâng sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng.

Khi cúng thắp 21 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên vi Cung phân Kế Đô tinh quân”, lạy về hướng Tây trong khoảng từ 17 giờ đến 19 giờ.

Văn khấn dâng sao giải hạn:

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Nam mô A Di Đà Phật! ( lạy)

Na mô Hữu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng thượng đế

Kính lạy

– Đức Trung thiện tinh chúa Bắc cực tử vi Trùng sinh đại đế

– Đức Tả Nam Tào lục ty Duyên thọ tinh quân

-Đức Hưu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách tinh quân

-Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

-Đức Thượng Thanh bản mệnh Nguyên thần chân quân,

Hôm nay là ngày…. tháng… năm

Tín chủ con là……..

Ngụ tại…….

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật thiết lập tại địa chỉ….

Làm lễ giải hạn sao (Nếu là sao gì chiếu mạng thì ghi thêm vào văn khấn và bài vị. Ví dụ “làm để giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh”).

Cúi mong chư vị chấp kỳ bạc lễ phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Chúng con cúi đầu chí thiết chí thành, nhất tâm bái lạy.

Cẩn cáo

* Sao Thái Dương: Nhật cung Thái Dương Thiên tử tình quân

* Sao Thái Âm: Nguyệt cung Thái âm Hoàng hậu tinh quân

* Sao Mộc Đức: Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân

* Sao Vân Hán: Nam phương Bính đinh Hỏa đức tinh quân

* Sao Thổ Tú: Trung ương mậu kỷ Thổ Đức tinh quân

* Sao Thái Bạch: Tây Phương canh tân Kim Đức Thái Bạch tinh quân

* Sao Thủy Diệu: Bắc Phương nhâm quý Thủy Đức tinh quân

* Sao La Hầu: Thiên cung Thần thủ La Hầu tinh quân

* Sao Kế Đô: Địa Cung Thần Vỹ Kế Đô tinh quân

Bài Văn Khấn Khi Đi Chùa Đầu Năm

Cách sắm sửa lễ đi chùa đầu năm

Việc sửa soạn, sắm lễ vật để đi lễ chùa đầu năm đều có những quy định mà người hành lễ phải tuân thủ là:

Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… Không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh trâu, dê, lợn, thịt mồi, gà, giò, chả…

Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng, lễ Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ tát và tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện. Tiền, vàng công đức nên để vào hòm công đức đặt tại chùa.

Hoa tươi lễ phật là: Hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa cúc… không nên dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

Trước ngày dâng hương lễ Phật ở chùa cần chay tịnh trong đời sống sinh hoạt ngày thường: ăn chay, kiêng giới, làm việc thiện.

Cách bày lễ ở các ban

Ở chùa thì ban to nhất bao giờ cũng ở chính giữa. Nhà chính là ban Tam Bảo thờ phật, khi đặt lễ ở ban này để cúng dường chư phật thì đầy đủ nhất phải gòm 5 món: hương – nến – hoa – quả – nước.

Trong trường hợp không chuẩn bị được hết như vậy thì cũng không sao, cúng dường chư phật bằng tấm lòng thành chân thật. Tuyệt đối không để tiền, vàng, bao gồm cả tiền thật lên ban Tam Bảo.

Tiền thật nên để trực tiếp vào hòm công đức coi như đó là tiền cúng dường. Tuyệt đối không cúng đồ lễ mặn trong chùa, kể cả để ở ban Đức Ông.

Về thắp hương thì có thể thắp 3 nén nhưng thường giờ không cho thắp bên trong chùa vì lí do an toàn, nên cứ thắp chung ở lư hương to đặt trước cửa chùa, rồi sau đó đi từng ban khấn.

Cũng không quá quan trọng thắp nhiều hương hay ít hương, nhiều khi kể cả 1 nén cũng không sao cả. Chỉ cần chú ý ban Tam Bảo thờ phật bao giờ cũng là to nhất nên nếu có chuẩn bị nhiều đồ lễ để bày các ban thì nên ưu tiên sắp sửa cho ban Tam Bảo đẹp và trang trọng nhất.

Thậm chí nếu không muốn cầu kỳ chỉ cần sắp một đĩa hương hoa quả để duy nhất ở ban Tam Bảo.

Văn khấn thì khi đi lễ chùa đầu năm

Phật tử nên sử dụng các bài văn khấn để hồi hướng cho người thân, người mất được siêu sinh Tây phương cực lạc, người sống được mạnh khỏe, an lạc, biết đến phật pháp tăng, tin sâu Phật pháp như sau:

Văn khấn Đức Ông – Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt):

Những Bài Văn Khấn Chuẩn Nhất Khi Đi Lễ Chùa Đầu Năm

– Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…

– Sắm sửa lễ mặn chỉ được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện.

– Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

– Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

– Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

– Đặt lễ vật, thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.

– Đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

– Thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

– Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)

– Sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng, trụ trì và có thể công đức theo tùy tâm.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……

Ngụ tại …

Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ……….. trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.

Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …

Ngụ tại …

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.

Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Cúi mong ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …..

Ngụ tại …

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được …. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.

Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng

“Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm

Hay dù chỉ thấy bức chân dung,

Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,

Thoát mọi hung tai, được cát tường”.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …

Ngụ tại ….

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy)

Bài Văn Khấn Tam Toà Thánh Mẫu Đi Lễ Đền Chùa Đầu Năm 2022

Bài văn khấn Tam Toà Thánh Mẫu đi lễ Đền Chùa đầu năm 2020: Chuẩn bị lễ mặn gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Tùy vào mỗi người mà có những mâm cỗ cúng khác nhau. Sau đó bạn khấn nôm trước ban thờ Tam Toà Thánh Mẫu theo mẫu văn khấn như sau. # Bài văn khấn Tam Toà Thánh Mẫu năm 2020 Chuẩn bị lễ mặn gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu…

Bài văn khấn Tam Toà Thánh Mẫu đi lễ Đền Chùa đầu năm 2020: Chuẩn bị lễ mặn gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Tùy vào mỗi người mà có những mâm cỗ cúng khác nhau. Sau đó bạn khấn nôm trước ban thờ Tam Toà Thánh Mẫu theo mẫu văn khấn như sau.

Chuẩn bị lễ mặn gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Tùy vào mỗi người mà có những mâm cỗ cúng khác nhau. Sau đó bạn khấn nôm trước ban thờ Tam Toà Thánh Mẫu theo mẫu văn khấn như sau.

+ Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

+ Con lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư phật mười phương.

+ Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.

+ Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

+ Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

+ Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh mẫu.

+ Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.

+ Con kính lạy Đức đệ tam thủy phủ, Lân nữ công chúa.

+ Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu hà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

+ Hưởng tử (chúng) con là: …………… Ngụ tại: …………….

+ Hôm nay là ngày ……. tháng …… năm …… Hương tử con đến nơi Điện(Phủ, Đền) ……… chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

+ Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

# Ý nghĩa của lễ Tam Tòa Thánh Mẫu

Theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn xem ngày đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước. Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.