Top 11 # Văn Khấn Hạ Cây Nêu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Iseeacademy.com

Cách Làm Lễ Cúng Khai Hạ, Lễ Hạ Cây Nêu Ngày Tết

Cúng lễ khai hạ đầu năm 2021

Lễ khai hạ đầu năm là một nghi thức quan trọng trong ngày Tết cổ truyền để kết thúc Tết Nguyên đán và mọi người quay trở lại công việc làm ăn buôn bán hàng ngày. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn một số nghi thức trong ngày Tết khai hạ và cách làm lễ cúng Tết khai hạ chuẩn nhất để cả năm gặp nhiều may mắn.

1. Lễ khai hạ đầu năm là gì?

Lễ khai hạ hay có nơi gọi là lễ hạ cây nêu, tức là lễ kết thúc mọi hoạt động vui chơi ngày Tết, mọi người quay trở lại công việc làm ăn buôn bán hàng ngày, thể hiện rõ ràng nhất thông qua việc hạ cây nêu ngày Tết.

Cụ thể hơn: Theo phong tục truyền thống ngày xưa, cây nêu ngày Tết sẽ được dựng từ 23 tháng Chạp, hay muộn nhất là dựng vào ngày 30 Tết, có treo kèm những vật trang trí như vòng tròn nhỏ hay thứ gì đó tùy theo phong tục từng địa phương với ý nghĩa là tiễn đi những thứ xấu xa, không may mắn của năm cũ, nghênh đón những điều may mắn đến với gia đình, cộng đồng trong những ngày đầu năm mới.

Ngoài ra cây nêu còn có ý nghĩa trừ ma quỷ, không cho ma quỷ tới quấy phá gia đình, ăn Tết thật bình an. Qua ngày Tết, đón thần linh về với gia đình thì đồng thời sẽ hạ cây nêu ngày Tết này đi.

2. Lễ vật cúng khai hạ

Khi làm lễ khai hạ, các gia đình chuẩn bị: Mâm cơm cúng, có thể là cơm chay hoặc mặn đều được. Giọt dầu, rượu, nhang, hoa, hoa quả, đĩa gạo, đĩa muối. Tiền vàng, sớ.

Bày biện đầy đủ và hoàn chỉnh ở ngoài trời, gia chủ tiến hành thắp hương, khấn vái xin phép các cụ trong nhà trước, sau đó mới tiến hành làm lễ ở ngoài trời.

Khi khấn lễ khai hạ, thì các gia chủ có thể tham khảo bài khấn sau:

3. Văn khấn lễ khai hạ

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy:

– Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần

– Ngài ………… đương niên hành khiển năm ………, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch Tôn thần. (Như năm Tân Sửu 2021 là Triệu Vương Hành Khiển, lưu ý là mỗi năm sẽ có một quan hành khiển khác nhau)

– Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh. Hôm nay là ngày mồng … tháng giêng năm ………., chúng con là … hiện cư ngụ tại số nhà …, khu phố …, phường …, thành phố…

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, trà tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin lễ tạ Tôn thần, rước tiễn âm linh trở về âm cảnh.

Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con cháu được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Đọc xong bài văn khấn lễ khai hạ đầu năm thì đợi hương tàn hoặc hết 1 tuần hương thì đem hóa sớ, hóa vàng, rồi cho người ra nhấc cây nêu lên, cây nêu sau khi được nhấc lên thì không được để trong nhà mà phải để bên ngoài, để ở nơi khô ráo, thoáng sạch là được.

4. Nghi thức trong lễ tạ – Tết Khai Hạ

Với ý nghĩa quan trọng của ngày Lễ tạ nên ngày làm Lễ tạ được quan niệm cũng là một cái “Tết” – Tết Khai hạ. Nó quan trọng chẳng kém lễ Giao thừa. Bởi thế, trước khi dâng hương Lễ tạ, người xưa người ta cũng có đốt pháo mừng. Nhiều gia đình tính cẩn thận còn có cả lễ ngoài trời như lễ lúc Giao thừa nữa.

Trước khi hạ toàn bộ phẩm vật dâng cúng trong dịp hết một tuần hương thì trước tiên phải thực hiện việc hóa vàng tiền. Mỗi lễ vàng, tiền dâng cúng đều được hóa riêng theo thứ tự: Gia thần trước, Gia tiên sau – từ các bậc cao nhất đến dưới.

Trước khi hạ mỗi lễ như vậy đều cần vái ba vái và khấn “Con xin thiêu hóa tiền vàng, quần áo,… thỉnh vong linh nhận chút lễ bạc. Tâm thành, kính cáo Tôn thần, xin rước vong linh lại về âm giới”.

Cúng Khai Hạ: Bài Văn Khấn Chuẩn Và Lễ Vật Cần Có Cho Lễ Hạ Nêu

Cúng khai hạ là một truyền thống đẹp nên được gìn giữ và bảo tồn. Người trẻ ngày nay ít được biết đến lễ khai hạ và cây nêu. Hãy đọc bài viết này để biết thêm về một tập tục đẹp sắp bị mai một.

Giới thiệu chung

Lễ khai hạ thực chất là lễ hạ nêu, thường được mọi người tiến hành vào chiều mùng 7 tháng giêng để kết thúc chuỗi ngày nghỉ Tết. Theo phong tục truyền thống ngày xưa, cây nêu ngày Tết sẽ được dựng từ 23 tháng Chạp, hay muộn nhất là dựng vào ngày 30 Tết.

Qua ngày Tết, đón thần linh về với gia đình thì đồng thời sẽ hạ cây nêu ngày Tết này xuống. Cây nêu sẽ được treo kèm những vật trang trí như vòng tròn nhỏ hay thứ gì đó tùy theo phong tục từng địa phương với ý nghĩa là tiễn đi những thứ xấu xa, không may mắn của năm cũ, nghênh đón những điều may mắn đến với gia đình, cộng đồng trong những ngày đầu năm mới.

Cho đến nay, tuy phong tục dựng cây nêu đã không còn phổ biến nhưng dân gian vẫn tiến hành lễ khai hạ như một phần không thể thiếu trong phong tục lễ tết của nhiều dân tộc Việt Nam.

Lễ vật để cúng khai hạ

Buổi chiều ngày mùng 7, người Việt thường làm lễ hạ cây nêu, hay còn gọi là lễ khai hạ để kết thúc dịp Tết. Sau ngày mùng 7, mọi người phải ra sức, trở lại lao động bình thường.

Khi làm lễ khai hạ, các gia đình bày biện đầy đủ và hoàn chỉnh ở ngoài trời, chuẩn bị bao gồm:

Sau đó, gia chủ tiến hành thắp hương, khấn vái xin phép các cụ trong nhà trước, sau đó mới tiến hành làm lễ khai hạ ở ngoài trời.

Văn cúng hạ nêu

– Nam mô A-di-đà Phật (3 lần)

– Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương

– Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ, Chư vị Tôn thần

– Con kính lạy Ngài Đương niên hành khiển, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch Tôn thần.

– Con kính lạy các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mùng 3 tháng giêng năm …………………

Chúng con là: ……………………………tuổi………………

Hiện cư ngụ tại ……………………………………………….

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn âm linh trở về âm cảnh.

Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lộc song toàn, gia đạo hưng vượng.

Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần)

Lễ cúng hạ nêu – Nét đẹp văn hóa sắp thất truyền

Vài năm trở lại đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi, được thay thế với tục chơi hoa đào, hoa mai ngày Tết. Nhiều người trẻ giờ đây chỉ còn biết tới cây Nêu qua những câu ca dao, tục ngữ trong sách vở.

Cây nêu được chọn sẽ là những cây tre dài khoảng 5 – 6m, thường được dựng vào ngày 23 tháng Chạp hoặc chiều 30 Tết theo tục xưa. Cây được chôn chặt, trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ và treo nhiều vật dụng có tính chất biểu tượng tùy theo địa phương, phong tục và dân tộc. Thông thường, dưới chân cây nêu sẽ rắc vôi bột và vẽ hình cung tên.

Một vài nơi treo bó lá dứa, khung tre nứa dán giấy màu xanh đỏ, vàng mã, lá bùa hình bát quái, hình con vật bằng đất nung hay câu đối in trên nền giấy đỏ …

Nơi khác lại là túi nhỏ đựng ống sáo và trầu cau, những miếng kim loại lớn nhỏ, lá thiên tuế, củ tỏi, lông gà, chiếc khánh hay còn gọi là chuông gió. Khi có gió thổi, chiếc khánh và những miếng kim loại phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh. Chiếc khánh đồng âm với “khánh”, nghĩa là “phúc”có ý nghĩa năm mới đem lại hạnh phúc, bình an cho gia đình.

Ý nghĩa của lễ khai hạ

Cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó có cây nêu cao nhất.

Trước khi hạ cây nêu hay làm lễ khai hạ, gia chủ đặt một cái bàn nhỏ, bày một đĩa dưa hấu, một ít hương, hoa… ngay gốc cây ngụ ý báo cáo với trời đất gia đình đã ăn Tết vui vẻ. Sau đó, rung cây nêu cho rụng hết lá khô thì hạ cây nêu xuống và đem bùa nêu treo ở cửa cái (cửa ở mặt trước ngôi nhà).

Với những gia đình buôn bán, ngày mồng 7 Tết họ làm cỗ cúng lễ khai hạ để cầu làm ăn phát đạt, buôn may bán đắt trong năm tới.

Tập Hạ chép rằng: “Bữa trừ tịch (tức ngày cuối năm) mọi nhà ở trước cửa lớn đều dựng một cây tre, trên buộc cái giỏ bằng tre, trong giỏ đựng trầu cau vôi, ở bên giỏ có treo giấy vàng bạc, gọi là “lên nêu”… có ý nghĩa là để làm tiêu biểu cho năm mới mà tảo trừ những xấu xa trong năm cũ”, trích trong sách Gia Định Thành Thông Chí của Trịnh Hoài Đức.

Tất cả những vật này mang ý nghĩa trừ tà, báo cho ma quỷ biết đất đã có chủ, không được đến quấy nhiễu và cầu mong một năm mới bình an, may mắn, tốt lành cho cả gia đình.

Văn Khấn Lễ Khai Hạ

Lễ khai hạ ngày mùng 7 Tết Nguyên đán

Sau lễ hóa vàng ngày mùng 3 Tết, ngày mùng 7 tháng Giêng thường được coi là ngày cuối cùng của chuỗi lễ hội Tết Nguyên đán. Cùng tìm hiểu về ngày Lễ Khai Hạ Ngày Mùng 7 Tết trong phong tục tết cổ truyền ngày xưa.

1. Lễ khai hạ là gì

Lễ khai hạ thực chất là lễ hạ cây nêu, thường được mọi người tiến hành vào chiều mùng 7 tháng giêng để kết thúc chuỗi ngày nghỉ tết. Cho đến nay, tuy phong tục dựng cây nêu đã không còn phổ biến nhưng dân gian vẫn tiến hành lễ khai hạ như một phần không thể thiếu của lễ tết.

Cụ thể hơn: Theo phong tục truyền thống ngày xưa, cây nêu ngày Tết sẽ được dựng từ 23 tháng Chạp, hay muộn nhất là dựng vào ngày 30 Tết, có treo kèm những vật trang trí như vòng tròn nhỏ hay thứ gì đó tùy theo phong tục từng địa phương với ý nghĩa là tiễn đi những thứ xấu xa, không may mắn của năm cũ, nghênh đón những điều may mắn đến với gia đình, cộng đồng trong những ngày đầu năm mới.

Ngoài ra cây nêu còn có ý nghĩa trừ ma quỷ, không cho ma quỷ tới quấy phá gia đình, ăn Tết thật bình an. Qua ngày Tết, đón thần linh về với gia đình thì đồng thời sẽ hạ cây nêu ngày Tết này đi.

2. Tìm hiểu về lễ khai hạ

Buổi chiều ngày mùng 7, người Việt thường làm lễ hạ cây nêu, còn gọi là lễ khai hạ để kết thúc dịp Tết. Sau ngày mùng 7, mọi người phải ra sức, trở lại lao động bình thường.

Theo tục xưa, cây tre dài khoảng 5 – 6m được dùng làm cây nêu. Cây thường được dựng vào ngày 23 tháng Chạp hoặc chiều 30 Tết. Cây được chôn chặt, trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ và treo nhiều vật dụng có tính chất biểu tượng tùy theo địa phương, phong tục, dân tộc.

Có nơi người ta treo bó lá dứa, khung tre nứa dán giấy màu xanh đỏ, lá bùa hình bát quái, vàng mã, câu đối hoặc hình con vật bằng đất nung… Có nơi lại là túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, chiếc khánh (chuông gió), những miếng kim loại lớn nhỏ, lá thiên tuế, lông gà, củ tỏi. Khi có gió thổi, chiếc khánh và những miếng kim loại phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”có ý nghĩa năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Dưới chân cây nêu có rắc vôi bột và vẽ hình cung tên.

Trong sách Gia Định Thành Thông Chí của Trịnh Hoài Đức, Tập Hạ chép rằng: “Bữa trừ tịch (tức ngày cuối năm) mọi nhà ở trước cửa lớn đều dựng một cây tre, trên buộc cái giỏ bằng tre, trong giỏ đựng trầu cau vôi, ở bên giỏ có treo giấy vàng bạc, gọi là “lên nêu”… có ý nghĩa là để làm tiêu biểu cho năm mới mà tảo trừ những xấu xa trong năm cũ”.

Tất cả những vật này có ý nghĩa trừ tà, báo cho ma quỷ biết đất đã có chủ, không được đến quấy nhiễu và cầu mong một năm mới tốt lành, bình an, may mắn.

Cây nêu còn là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó có cây nêu cao nhất. Trước khi hạ cây nêu, chủ nhà đặt một cái bàn nhỏ, trên bày một đĩa dưa hấu, một ít hương, hoa… ngay gốc cây nêu ngụ ý báo cáo với trời đất là gia đình đã ăn Tết vui vẻ. Sau đó, rung cây nêu cho rụng hết lá khô thì hạ cây nêu xuống và đem bùa nêu treo ở cửa cái (cửa ở mặt trước ngôi nhà).

Với những gia đình buôn bán, ngày mồng 7 Tết họ làm cỗ cúng lễ để cầu buôn may bán đắt, làm ăn phát đạt trong năm mới.

Vài năm trở lại đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất và được thay thế với tục chơi hoa đào, hoa mai ngày. Nhiều người trẻ giờ đây chỉ còn biết tới cây Nêu qua những câu ca dao, tục ngữ như:

Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh

4. Văn khấn lễ khai hạ/lễ hóa vàng

– Nam mô A-di-đà Phật (3 lần)

– Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương

– Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ, Chư vị Tôn thần

– Con kính lạy Ngài Đương niên hành khiển, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch Tôn thần.

– Con kính lạy các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mùng 3 tháng giêng năm …………………

Chúng con là: ……………………………tuổi………………

Hiện cư ngụ tại ……………………………………………….

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn âm linh trở về âm cảnh.

Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lộc song toàn, gia đạo hưng vượng.

Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần)

(Văn khấn cổ truyền Việt Nam – NXB Văn hóa Thông tin)

Bài văn cúng, khấn lễ hóa vàng khác được nhiều người sử dụng

5. Bài cúng hóa vàng

Hôm nay ngày….

Tức năm thứ năm mươi… Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tại: Thôn… xã… huyện… tỉnh….

Tín chủ là:…… cùng toàn gia kính bái.

Nay nhân ngày lễ tạ.

Kính cẩn sắm một lễ gồm….

gọi là lễ mọn lòng thành, kính dâng lên:

Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân, bản gia tiên sư, bản viên thổ công, liệt vị tôn thần.

Trước linh vị của:

Hiển:

Hiển:

Hiển:

Và các vị tổ bá, tổ thúc, tổ cô, cùng các vong linh phụng thờ theo tiên tổ.

Kính cẩn thưa rằng:

Tiệc xuân đã mãn

Lễ tạ kính trình

Rước tiễn tiên linh

Lại về âm giới

Buổi đầu năm mới

Toàn gia mong đợi

Lưu phúc lưu ân

Kính cáo tôn thần

Phù trì phù hộ

Dương cơ âm mộ

Mọi chỗ tốt lành

Con cháu an ninh

Vận hành khang thái.

Cẩn cáo!

Văn Khấn Xin Hạ Lễ

Văn Khấn Ban Mẫu, Văn Khấn Đền, Văn Khấn Đền Mẫu, Văn Khấn Đền Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Đền Phủ, Văn Khấn Đổ Mái, Bài Khấn Phá Dỡ Nhà, Văn Khấn Đức ông, Bài Khấn ông Táo, Văn Khấn Em Bé Đỏ, Văn Khấn Giỗ, Văn Khấn Giỗ Bố, Văn Khấn Giỗ Cụ, Văn Khấn Giỗ Đầu, Bài Khấn ông Địa Thần Tài, Bài Khấn Phủ Dầy, Văn Khấn Dọn Về Nhà Mới, Văn Khấn Bán Nhà, Văn Khấn Ban Tam Bảo, Văn Khấn Cô 6, Văn Khấn Cô 9, Bài Khấn Rằm Tại Nhà, Bài Khấn Rằm, Bài Khấn Ra Mộ, Văn Khấn Cô Bơ, Văn Khấn Di Dời Mộ, Văn Khấn Dỗ, Văn Khấn Dỗ Bố, Văn Khấn Dỡ Nhà, Văn Khấn Dời Mộ, Bài Khấn Phủ Tây Hồ, Văn Khấn Hà Bá, Văn Khấn Hạ Bàn Thờ, Bài Khấn ở Yên Tử, Văn Khấn M 1, Văn Khấn Mẫu, Văn Khấn Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Mẫu Mẹ âu Cơ, Bài Khấn Mở Cửa Mã, Bài Khấn Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Mẫu, Bài Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Lễ Đổ Mái Nhà, Bài Khấn Lễ Đền, Bài Khấn Lễ ăn Hỏi, Bài Khấn Lễ, Văn Khấn Nôm, Văn Khấn Lễ Tạ Đất, Văn Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn ở Phủ Tây Hồ, Bài Khấn ở Nhà, Văn Khấn Hạ Lễ, Văn Khấn Hán Nôm, Bài Khấn ở Đền Mẫu, Bài Khấn ở Đền, Văn Khấn Khi Đi Đền, Văn Khấn Khi Đi Phủ Tây Hồ, Bài Khấn ở Ban Tam Bảo, Văn Khấn Khi Lễ Đền, Bài Khấn Nôm, Văn Khấn 2 ông Thần Tài, Văn Khấn Lễ Mẫu, Văn Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Văn Khấn ở Đền, Đơn Xin Hỗ Trợ Khó Khăn, Văn Khấn 15/8, Văn Khấn 16, Văn Khấn 2, Văn Khấn 2 Tết, Con Quý Vị Gặp Khó Khăn Khi Đọc?, Văn Khấn 2/16, Các Bài Khấn âm Hán, Ca Sĩ Văn Khấn, Văn Khấn 23, Bài Văn Khấn Tẩy Uế, Văn Khấn 27/7, Văn Khấn 3 Tết, Văn Khấn 3.3, Bài Khấn Yên Tử, Văn Khấn 15 Rằm, Văn Khấn 15, Đơn Kêu Cứu Khẩn Cấp, Đơn Xin Trợ Cấp Khó Khăn, Mẫu Đơn Tố Cáo Khẩn Cấp, Mẫu Đơn Xin Trợ Cấp Khó Khăn, Từ Văn Bản Lao Xao Của Duy Khán, Văn Khấn, Văn Khấn 01 Tết, Văn Khấn 03/03, Văn Khấn 1, Văn Khấn 1 Tết, Văn Khấn 1/7 âm, Văn Khấn 1/8, Văn Khấn 12 Bà Mụ, Văn Khấn 5.5, Văn Khấn 3/3, Bài Khấn Xin Sửa Mộ, Văn Khấn 3/3 Tại Mộ, Bài Khấn Tại Yên Tử,

Văn Khấn Ban Mẫu, Văn Khấn Đền, Văn Khấn Đền Mẫu, Văn Khấn Đền Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Đền Phủ, Văn Khấn Đổ Mái, Bài Khấn Phá Dỡ Nhà, Văn Khấn Đức ông, Bài Khấn ông Táo, Văn Khấn Em Bé Đỏ, Văn Khấn Giỗ, Văn Khấn Giỗ Bố, Văn Khấn Giỗ Cụ, Văn Khấn Giỗ Đầu, Bài Khấn ông Địa Thần Tài, Bài Khấn Phủ Dầy, Văn Khấn Dọn Về Nhà Mới, Văn Khấn Bán Nhà, Văn Khấn Ban Tam Bảo, Văn Khấn Cô 6, Văn Khấn Cô 9, Bài Khấn Rằm Tại Nhà, Bài Khấn Rằm, Bài Khấn Ra Mộ, Văn Khấn Cô Bơ, Văn Khấn Di Dời Mộ, Văn Khấn Dỗ, Văn Khấn Dỗ Bố, Văn Khấn Dỡ Nhà, Văn Khấn Dời Mộ, Bài Khấn Phủ Tây Hồ, Văn Khấn Hà Bá, Văn Khấn Hạ Bàn Thờ, Bài Khấn ở Yên Tử, Văn Khấn M 1, Văn Khấn Mẫu, Văn Khấn Mẫu âu Cơ, Văn Khấn Mẫu Mẹ âu Cơ, Bài Khấn Mở Cửa Mã, Bài Khấn Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Mẫu, Bài Khấn Lễ Tạ, Bài Khấn Lễ Mẫu âu Cơ, Bài Khấn Lễ Đổ Mái Nhà, Bài Khấn Lễ Đền, Bài Khấn Lễ ăn Hỏi, Bài Khấn Lễ, Văn Khấn Nôm, Văn Khấn Lễ Tạ Đất, Văn Khấn Lễ Tạ,