Top 5 # Văn Khấn Xin Gia Tiên Phù Hộ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Iseeacademy.com

Cách Khấn Vái, Lạy, Cúng Gia Tiên Đúng Quy Tắc Để Ông Bà Phù Hộ

Trong mỗi gia đình Việt Nam, dù theo đạo nào cũng vậy, chúng ta, con dân nước Việt đều phải biết cách thiết lập một bàn thờ gia tiên cũng như cách khấn vái khi cúng Gia Tiên. Hiểu được điều đó, sau đây, Phong thủy Tam Nguyên sẽ hướng dẫn bạn cách khấn vái, lạy cũng như ý nghĩa của từng động tác để việc cúng Gia Tiên hiệu quả để ông bà phù hộ.

1. Cách khấn khi thắp hương

Sau khi khấn, người ta thường vái vì vái được coi là lời chào kính cẩn. Người ta thường nói khấn vái là vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du dùng từ khấn vái trong câu “Lầm rầm khấn vái nhỏ to, Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.” (câu 95-96)

Vái thường được áp dụng ở thế đứng, nhất là trong dịp lễ ở ngoài trời. Vái thay thế cho lạy ở trong trường hợp này. Vái là chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang đầu, hơi cúi đầu và khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2, 3, 4 hay 5 vái.

Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn và thể xác đối với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình. Có hai thế lạy: thế lạy của đàn ông và thế lạy của đàn bà. Có bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lạy, và 5 lạy. Mỗi trường hợp đều có mang ý nghĩa khác nhau.

3.1 Thế lạy của đàn ông

Thế lạy của đàn ông là cách đứng thẳng theo thế nghiêm, chắp hai tay trước ngực và dơ cao lên ngang trán, cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang chắp xuống gần tới mặt chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp xuống, đồng thời quì gối bên trái rồi gối bên phải xuống đất, và cúi rạp đầu xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục. Sau đó cất người lên bằng cách đưa hai bàn tay chắp lại để lên đầu gối trái lúc bấy giờ đã co lên và đưa về phía trước ngang với đầu gối chân phải đang quì để lấy đà đứng dậy, chân phải đang quì cũng theo đà đứng lên để cùng với chân trái đứng ở thế nghiêm như lúc đầu. Cứ theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.

Có thể quì bằng chân phải hay chân trái trước cũng được, tùy theo thuận chân nào thì quì chân ấy trước. Có điều cần nhớ là khi quì chân nào xuống trước thì khi chuẩn bị cho thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và tì hai bàn tay đã chắp lại lên đầu gối chân đó để lấy thế đứng lên. Thế lạy theo kiểu này rất khoa học và vững vàng. Sở dĩ phải quì chân trái xuống trước vì thường chân phải vững hơn nên dùng để giữ thế thăng bằng cho khỏi ngã. Khi chuẩn bị đứng lên cũng vậy. Sở dĩ chân trái co lên đưa về phía trước được vững vàng là nhờ chân phải có thế vững hơn để làm chuẩn.

Thế lạy phủ phục của Sư Thầy rất khó. Các Thầy phất tay áo cà sa, đưa hai tay chống xuống ngay mặt đất và đồng thời quì hai đầu gối xuống luôn. Khi đứng dậy các Thầy đẩy hai bàn tay lấy thế đứng hẳn lên mà không cần phải để tay tỳ lên đầu gối. Sở dĩ được như thế là nhờ các Thầy đã tập luyện hằng ngày mỗi khi cúng Phật. Nếu thỉnh thoảng quí cụ mới đi lễ chùa, phải cẩn thận vì không lạy quen mà lại bắt chước thế lạy của mấy Thầy thì rất có thể mất thăng bằng

Thế lạy của các bà là cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo về phía trái, bàn chân phải ngửa lên để ở phía dưới đùi chân trái. Nếu mặc áo dài thì kéo tà áo trước trải ngay ngắn về phía trước và kéo vạt áo sau về phía sau để che mông cho đẹp mắt. Sau đó, chắp hai bàn tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tầm trán, giữ tay ở thế chắp đó mà cúi đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp đặt nằm úp xuống đất và để đầu lên hai bàn tay. Giữ ở thế đó độ một hai giây, rồi dùng hai bàn tay đẩy để lấy thế ngồi thẳng lên đồng thời chắp hai bàn tay lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy cần thiết. Lạy xong thì đứng lên và vái ba vái rồi lui ra là hoàn tất thế lạy.

Cũng có một số bà lại áp dụng thế lạy theo cách quì hai đầu gối xuống chiếu, để mông lên hai gót chân, hai tay chắp lại đưa cao lên đầu rồi giữ hai tay ở thế chắp đó mà cúi mình xuống, khi đầu gần chạm mặt chiếu thì xòe hai bàn tay ra úp xuống chiếu rồi để đầu lên hai bàn tay. Cứ tiếp tục lạy theo cách đã trình bày trên. Thế lạy này có thể làm đau ngón chân và đầu gối mà còn không mấy đẹp mắt.

Thế lạy của đàn ông có vẻ hùng dũng, tượng trưng cho Dương. Thế lạy của các bà có tính cách uyển chuyển tha thướt, tượng trưng cho Âm. Thế lạy của đàn ông có điều bất tiện là khi mặc âu phục thì rất khó lạy. Hiện nay chỉ có mấy vị cao niên còn áp dụng thế lạy của đàn ông, nhất là trong dịp lễ Quốc Tổ. Còn phần đông, người ta có thói quen chỉ đứng vái mà thôi.

Thế lạy của đàn ông và đàn bà là truyền thống rất có ý nghĩa của người Việt ta. Nó vừa thành khẩn vừa trang nghiêm trong lúc cúng tổ tiên. Nếu muốn giữ phong tục tốt đẹp này, các bạn nam nữ thanh niên phải có lòng tự nguyện. Muốn áp dụng thế lạy, nhất là thế lạy của đàn ông, ta phải tập dượt lâu mới nhuần nhuyễn được. Nếu đã muốn thì mọi việc sẽ thành.

4. Nghi thức cúng Gia Tiên đúng

Khi có giỗ Tết, gia chủ bày hoa quả, nước, rượu, cỗ bàn, chén bát, đũa, thìa lên bàn thờ rồi thắp nhang (hương), thắp đèn, đốt nến (đèn cầy), khấn, vái, hay lạy để tỏ lòng hiếu kính, biết ơn, và cầu phước lành. Đây là nghĩa rộng của cúng. Trong nghĩa bình thường, cúng là thắp nhang (hương), khấn, lạy và vái.

Số lần lạy và vái đều mang một ý nghĩa rất đặc biệt. Đây là phong tục đặc biệt của Việt Nam ta mà người Tàu không có tục lệ này. Khi cúng, người Tàu chỉ lạy 3 lạy hay vái 3 vái mà thôi.

5.1 Ý nghĩa của 2 Lạy và 2 Vái

Hai lạy dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, các người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái.

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy.

5.2 Ý nghĩa của 3 Lạy và 3 Vái

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt và thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chính, tức là điều chính đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy.

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật.

5.3 Ý nghĩa của 4 Lạy và 4 Vái

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm), và tứ tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ.

Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy.

5.4 Ý nghĩa của 5 Lạy và 5 Vái

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương, nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt Nam.

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.

Thờ cúng là cách biểu thị lòng nhớ ơn tổ tiên cũng như lòng thương và hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ. Đây là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt mà chúng ta cần phải duy trì. Do đó, bạn cần phải nắm rõ được các cách khấn vái, lạy, cúng đúng. Hy vọng rằng qua bài viết này bạn đã biết cách cúng Gia Tiên đúng cũng như ý nghĩa của việc khấn vái, lạy

Thay Bàn Thờ Gia Tiên Mới Đúng Cách Giúp Cả Gia Đình Được Phù Hộ

đã cũ, bị hỏng,mục nát không phù hợp với không gian

Gia đình chuyển nơi ở mà không thể mang theo bàn thờ cũ thì có thể hóa bàn thờ cũ và làm thủ tục thay bàn thờ gia tiên mới.

Ngoài ra, thay mới bàn thờ còn được xem là sự thể hiện tôn kính với thần linh, tổ tiên, thể hiện sự quan tâm của gia chủ đối với chốn tâm linh của gia đình. Trong trường hợp sức khỏe gia đình không tốt thì nên thay bàn thờ ông địa mới.

Theo quan niệm dân gian thì vẫn luôn tâm niệm cần xem ngày tốt,giờ tốt để thay bàn thờ gia tiên mới.

Bởi có thiêng, có kiêng có lành, thờ gia tiên thì khi muốn thay đổi nhà ở cần phải xin báo và chọn ngày đẹp để mọi chuyện được thuận lợi.

Với tâm niệm bàn thờ là chốn linh thiêng thờ gia tiên nên trước tiên chúng ta cần phải xem ngày tốt để thay bàn thờ gia tiên.

Sau rồi mới tính đến chuyện sắm lễ, xử lí bàn thờ cũ, thay bát hương mới,… Vì việc xem ngày tốt thay bàn thờ mới sẽ giúp tránh phạm sai trái và có thể đem đến nhiều tài lộc may mắn.

Theo các chuyên gia phong thủy thì việc thay bàn thờ gia tiên cần thiết phải biết lựa chọn ngày, giờ phù hợp với tuổi gia chủ và tránh những ngày xấu.

Nếu gia chủ không biết xem ngày tốt xấu có thể tham khảo theo lịch để chọn ngày tốt, bỏ ngày xấu. Từ ngày tốt chọn ra ngày hợp với tuổi của mình để tiến hành việc thay mới bàn thờ gia tiên. Trường hợp để an tâm hơn, bạn có thể nhờ người biết xem ngày giờ tốt, chọn ra thời điểm thích hợp để làm các thủ tục khấn cúng thay bàn thờ.

Trước tiên là xem ngày tốt, hợp tuổi với gia chủ sau đó chuẩn bị lễ cúng, văn khấn thay bàn thờ gia tiên đầy đủ.

Sắm lễ cúng thay bàn thờ mới cho gia tiên, bốc bát hương, chuyển bát hương sang bàn thờ mới:

01 con gà lễ hoặc thịt luộc: Gà lễ thường được chọn để thắp hương lên bàn thờ trong những việc quan trọng như thay bàn thờ mới, bốc, chuyển bát hương.

01 chân giò trước làm sạch luộc chín: Chân giò heo khi cúng được gọi là trư túc hay đồng âm với “chư” và “túc” nghĩa là cầu sung túc, no đủ.

05 quả trứng gà ta (để sống) 2 lạng thịt vai (để sống). Lúc lễ xong thì phải luộc chín luôn

Đĩa xôi trắng hoặc xôi gấc tự nấu càng tốt.

Lễ: 3 lá trầu, 3 quả cau, rượu trắng, hương, đèn nến, tiền vàng.

01 đĩa gạo muối (không trộn lẫn),

03 chén nước

05 quả tròn (táo hay lê…),

09 bông hồng màu hồng son,

01 lạng chè ngon + 1 bao thuốc lá,

05 lễ vàng tiền,

01 bộ quần áo quan thần linh đỏ, hia, mũ, ngựa đỏ, kiếm trắng,

01 mâm cơm canh (không hành tỏi).

Thay bàn thờ mới đồng nghĩa bạn sẽ phải xử lí bàn thờ cũ chứ không thể để nguyên trong nhà được. Tuy nhiên, không phải bàn thờ cũ là muốn vứt bỏ thế nào cũng được bởi đó là vật linh thiêng.

Do đó chúng ta cần phải xử lí đúng cách như sau:

Đối với bàn thờ gia tiên cũ được thay thế bằng bàn thờ gia tiên mới do nguyên nhân từ chất lượng tới không phù hợp với không gian. Trước đây cách xử lí bàn thờ cũ khi thay mới thường là bỏ hoặc vứt xuống sông với quan niệm cho mát mẻ.

Tuy nhiên đây là việc không nên vì có thể gây ảnh hưởng tới môi trường và khiến cho bàn thờ bị lộ thiên như một kiểu bị vứt bỏ rác thải, và đó là sự bất kính đối với tổ tiên.

Do đó chúng ta cần phân nhỏ bàn thờ cũ ra để đốt thành tro và lấy tro chôn xuống đất là tốt nhất hoặc giải tro xuống sông.

Bàn thờ Gỗ Đẹp- địa chỉ uy tín tại Hà Nội

Bàn thờ Gỗ Đẹp chuyên sản xuất, cung cấp Đồ thờ cúng (bàn thờ, đèn thờ, tủ thờ,…) tượng mẫu thờ, tượng phật, tượng trưng bày bằng gỗ chất lượng tốt, độ bền cao, mẫu mã đẹp.

Chúng tôi luôn đảm bảo tính thẩm mỹ, nét đẹp cổ kính, truyền thống, hiện đại cho phòng thờ gia tiên, đình chùa, phòng thờ chung cư,…

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất phân phối các mẫu nội thất cho gian thờ phụng. Thương hiệu hiệu của chúng tôi được rất nhiều người biết đến với sự uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý.

Lễ Tạ Mộ Cuối Năm Kỷ Hợi 2022 Thế Nào Để Được Gia Tiên Phù Hộ Độ

1. Lễ tạ mộ cuối năm là gì, mang ý nghĩa gì?

Người Việt từ xưa có câu “Sống cái nhà, chết cái mồ”. Người Việt coi trọng mộ phần, coi đây là nhà của người đã khuất.

Cứ mỗi khi năm hết Tết đến, người ta cần sửa sang, quét dọn nhà cửa cho khang trang đẹp đẽ để đón Tết, thì đối với mộ phần của người thân cũng cần được sửa sang như vậy. Vì thế, các gia đình thường duy trì tục lệ đi tạ mộ cuối năm.

Ý nghĩa lễ tạ mộ cuối năm là nhớ ơn tổ tiên, mời người thân đã khuất về ăn Tết. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường cố gắng trở về cố hương vào dịp này để tạ mộ, sum họp với gia đình.

Đây cũng là cách để con cháu cảm ơn thần linh, thổ địa khu vực có mộ phần suốt thời gian qua đã chiếu cố cho người thân của mình. Việc này tương tự như con cháu làm lễ tạ thần linh, thổ địa gia tiên, tiền chủ nơi nhà đang sống dịp cuối năm.

Theo quan niệm dân gian, sở dĩ có lễ tạ mộ cuối năm không chỉ đơn giản là cúng lễ tạ “các cụ” nhà mình, mà nên hiểu đủ là tạ ơn phật thánh, quan thần linh bản địa, chư vị tôn thần… đã cho các cụ nương nhờ mảnh đất đó. Nhờ vậy các cụ mới dễ dàng “đi về” mà phù hộ cho con cháu sức khỏe dồi dào, làm ăn phát đạt.

Người Việt ta có tín ngưỡng tâm linh, tin tưởng sâu sắc vào mối liên kết đặc biệt giữa 2 phần Âm – Dương. “Âm siêu, Dương thái”, nếu như chăm sóc tốt phần Âm thì sẽ được ông bà tổ tiên phù hộ, còn nếu thờ cúng bê trê, bỏ bê chăm sóc mộ phần thì người cõi trần có thể phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khi không được tổ tiên che chở.

Lễ tạ cuối năm ở đền chùa: Đầu năm vay lễ ở đâu, cuối năm làm lễ tạ ở đó Theo quan niệm truyền thống của người Việt, đầu năm đi lễ xin lộc thì cuối năm phải đi trả lễ. Vậy khi đi lễ tạ cuối năm ở đền chùa miếu phủ, chúng ta nên làm

2. Tạ mộ cuối năm vào ngày nào?

Lễ tạ mộ cuối năm không ấn định ngày cụ thể để tiến hành. Thông thường nghi thức này sẽ được tiến hành vào những ngày cuối tháng Chạp âm lịch, tức từ khoảng ngày 20 đến ngày 30 tháng Chạp.

Theo quan niệm dân gian, thường từ sau lễ ông Công ông Táo cho tới ngày 30 tháng Chạp, con cháu sẽ ra mộ phần tổ tiên để tạ mộ.

Lễ tạ mộ có thể tiến hành độc lập vào các ngày tốt trong tháng Chạp, đồng thời cũng có thể kết hợp mời ông bà tổ tiên cùng người thân về nhà ăn Tết, tùy theo phong tục từng nơi.

Nếu đi tạ mộ theo quy mô gia đình thì có thể chọn ngày tùy ý phù hợp với điều kiện của gia đình.

Còn nếu đi tạ mộ theo dòng tộc thì sẽ quy định 1 ngày Chạp họ, thường là ngày nghỉ để mọi người có thể tham gia đầy đủ, vừa để làm lễ tạ mộ cuối năm, vừa là dịp để con cháu họp mặt, chuẩn bị đón Tết.

Nên chọn ngày tạnh ráo để tiến hành lễ cúng này. Theo Lịch vạn niên, lễ tạ mộ cuối năm Kỷ Hợi 2019 thường sẽ được tiến hành từ ngày 14/1/2020 đến ngày 24/2020 theo lịch dương.

3. Việc chính khi đi tạ mộ phần cuối năm là gì?

Cúng tạ mộ cuối năm như thế nào , gồm những công việc gì?

Theo các chuyên gia của Lịch Ngày Tốt, khi đi tạ mộ cuối năm, một trong những phần việc chính là dọn dẹp sạch sẽ khu vực mộ phần và lân cận cho phong quang, thoáng đáng.

Nếu là mộ đất có thể đắp lại nấm cho đầy đặn, rẫy hết cỏ dại, cây hoang mọc trùm lên mộ, cũng là cách giảm bớt rắn, chuột đào hang, làm tổ.

Tiếp đó là việc cúng khấn tạ mộ cuối năm ở miếu thần linh và mộ phần người thân của gia chủ. Nếu ở nghĩa trang không có miếu thần linh thì có thể tiến hành làm lễ cúng thần linh ở khoảng đất trống bên cạnh mộ.

Người cao niên trong gia đình hay dòng tộc sẽ đứng ra chủ trì lễ cúng. Lễ cúng phải được thực hiện trong không khí trang nghiêm, tỏ lòng thành kính, nhớ thương, biết ơn đến những người đã khuất.

Sau khi làm xong lễ cúng, gia chủ nên đi thắp hương cho các cụ trong dòng họ nhà mình cũng như những ngôi mộ gần bên mộ nhà mình cho ấm cúng, cũng là tỏ lòng thành kính với bề trên, với những “người” hàng ngày bầu bạn với người thân đã khuất của mình.

Nếu thấy ở nghĩa trang có những nấm mồ vô chủ, không ai thăm hỏi thì cũng nên phát thiện tâm, thắp cho họ nén hương tưởng nhớ cho đỡ phần hiu quạnh.

Đặc biệt, theo sách Táng Kinh, khi đi tạ mộ, gia chủ cần lưu quan sát phần mộ nhà mình, nếu thấy có những điều sau thì cần cải tạo càng sớm càng tốt. Điều này chưa có căn cứ khoa học, nhưng có thể làm để củng cố niềm tin và sự thanh thản của con cháu với gia tiên.

Việc cải tạo sớm sẽ được tiến hành trong những trường hợp sau:

– Mộ phần ở nơi trũng, thấp mà vô cớ nứt nẻ, bát hương vỡ nứt.

– Có nước chảy vào phần mộ.

– Nhân khẩu bất an, sự nghiệp thất bại, gia sản hao hụt.

– Trong nhà có nam/ nữ hay gây điều tiếng; nhà có con cái ngỗ nghịch, hay ăn phải đồ độc, mắc bệnh điên cuồng, kiếp hại, hình trường…

4. Sắm lễ tạ mộ cuối năm cần những gì?

Sắm lễ tạ mộ cuối năm, bao gồm:

Lễ tạ cuối năm gồm những gì, là lễ chay hoặc lễ mặn còn tùy theo phong tục địa phương và gia cảnh của từng nhà, song 1 lễ tạ mộ thông thường sẽ có đủ hương hoa, đồ chay mặn như sau:

– 3 lễ trầu cau (tức 3 lá trầu, 3 quả cau, nên chọn cau trầu tươi, cau có cành dài và đẹp)

– 1 đĩa trái cây (thường gồm 5 loại trái cây hoặc có số lượng là lẻ, từ 3-5-7 quả, theo quan niệm lẻ âm – chẵn dương)

– 1 con gà trống thiến luộc nguyên con (có nơi là gà trống hay mái đều được, cũng có thể là khẩu thịt lợn luộc)

– 1 hộp chè (hoặc 1 gói chè)

– 1 bao thuốc lá (hoặc thuốc lào)

Ngoài ra, gia chủ sẽ cần chuẩn bị thêm đồ vàng mã, cụ thể như sau:

– Tiền vàng (tùy tâm, thường chia làm 4 đĩa/lễ)

– 5 con ngựa mã (nên chọn 5 con với màu sắc khác nhau). Trên lưng mỗi con ngựa lại đặt 10 lễ tiền vàng gồm tiền xu, tiền vàng lá, tiền âm phủ.

– 5 bộ đồ mã (gồm mũ, áo, hia) có kèm ngựa, cờ lệnh, kiếm và roi ngựa. Đây là số lượng thường dùng, nhưng tùy vào số lượng mộ phần thì có sự thay đổi phù hợp. Thêm nữa, nên căn cứ vào giới tính, lứa tuổi của vong hồn mà chọn lựa đồ mã dâng lên cho phù hợp.

5. Văn khấn tạ mộ cuối năm

Lễ tạ mộ cuối năm có nhiều bài văn khấn, dành cho nhiều đối tượng khác nhau. Nếu không hiểu kỹ về “tâm khấn”, thì lời khấn không mấy linh nghiệm.

6. Ai nên và không nên đi tạ mộ cuối năm?

Ai nên đi tạ mộ cuối năm?

– Lễ cúng tạ mộ thường do người cao niên, có tiếng nói trong gia tộc đảm nhiệm. Đây là đối tượng không thể thiếu trong nghi lễ này.

– Con cái trong nhà, không phân biệt trai gái, dù là đi làm ăn xa cũng sẽ trở về để làm lễ.

– Cha mẹ cũng có thể cho con nhỏ đi theo tạ mộ, vừa là để cho con cháu biết dần vị trí mộ phần của người thân nhà mình, vừa là để giáo dục con cháu về lòng hiếu thảo, tinh thần uống nước nhớ nguồn, kính trọng và hiếu đễ với tổ tiên.

Ai không nên đi tạ mộ cuối năm?

– Khi đi tạ mộ cuối năm, những người đang ốm yếu, mắc bệnh nên tránh.

– Phụ nữ có thai, phụ nữ trong kì “đèn đỏ”… thường sức khỏe không được tốt bằng người bình thường.

– Trẻ nhỏ dưới 10 tuổi yếu bóng vía, hay bị ma quỷ “trêu”, cũng không nên đi cùng người lớn ra nghĩa trang, làm lễ cúng tạ mộ cuối năm.

7. Kiêng kỵ khi đi tạ mộ cuối năm

– Ở nghĩa trang có nơi thờ Thần linh, Thổ địa riêng thì nên bày lễ 2 nơi, tùy theo phong tục địa phương mà có điều chỉnh thích ứng. Nhưng tránh dâng cúng những đồ sát sinh trong lễ cúng tâm linh.

– Tạ mộ vào giờ nào tùy vào điều kiện, thời tiết thuận lợi, và sức khỏe cho phép. Nhưng tốt nhất nên chọn ngày tạnh ráo, ấm áp, tránh ngày mưa rét, sấm chớp.

– Tránh đi tạ mộ quá sớm hay quá muộn. Bởi thời điểm này âm khí nặng nề, không tốt cho sức khỏe.

– Nghi lễ tạ mộ không nên làm linh đình, tốn kém để khoe mẽ. Cũng không nặng về hình thức, đốt vàng mã lớn kiểu mê tín.

– Tuyệt đối không cười đùa, cợt nhả, cãi cọ, đánh chửi nhau khi đi làm lễ.

– Kiêng kỵ việc ăn đồ cúng ở nghĩa trang, vì dễ bị lạnh bụng, ảnh hưởng không tốt đến hệ tiêu hóa (chưa kể đến vấn đề tần số tâm linh).

– Kiêng kỵ việc nô đùa, ngồi lên những ngôi mộ vì bị coi là bất kính.

– Kiêng việc ngồi thiền, tập dưỡng sinh, thể dục ở đó vì uế khí dễ xâm nhập vào cơ thể.

– Đi tạ mộ về, nên hơ lửa hoặc tắm nước gừng để thanh lọc các chược khí, âm khí bám vào người và quần áo…

8. Lễ tạ mộ cuối năm và lễ tảo mộ cuối năm có khác nhau không?

Nghi lễ tạ mộ và tảo mộ là 2 lễ hoàn toàn khác nhau về thời gian thực hiện cũng như ý nghĩa.

– Theo nghĩa đen, “tảo mộ” tức là quét dọn, tu sửa cho ngôi mộ, còn “tạ mộ” thì là làm lễ tạ ơn chư vị thần linh cùng vong linh người đã khuất.

– Về thời gian thực hiện: Lễ tạ mộ cuối năm thường được tiến hành vào thời điểm cuối năm, trong những ngày giáp Tết, thường là từ ngày 20 hoặc 23 đến ngày 30 tháng Chạp. Còn tảo mộ được diễn ra vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch, tức là vào thời điểm đầu năm, hay còn gọi là Tết Thanh Minh .

– Xét về ý nghĩa: Tạ mộ cuối năm là khi các gia đình ra mộ tổ tiên, người thân đã khuất của mình để lễ tạ Thổ thần, đắp đất, sang sửa mộ phần, dâng lễ mời vong linh gia tiên về cùng con cháu sum vầy ngày Tết, đón năm mới sắp sang.

Còn lễ tảo mộ đầu năm thì vào tiết Thanh Minh, khi còn là đầu xuân năm mới, con cháu sẽ ra mộ phần gia tiên, người thân đã khuất để sửa sang mồ mả, đắp đất trồng hoa, nhổ bỏ cỏ dại, quét vôi…

Tuy nhiên, giữa 2 nghi thức này cũng có điểm chung, mang nét đẹp văn hóa tâm linh người Việt. Đó đều là dịp để người sống nhớ ơn người đã khuất, mong cho vong linh người đã khuất được an ổn nơi chín suối, phù hộ cho con cháu đời sau thêm phần hưng vượng.

Văn Khấn Gia Tiên : Những Bài Văn Khấn Gia Tiên Dễ Nhớ Nhất

I Văn khấn xin tổ tiên phù hộ

1. Văn khấn xin gia tiên phù hộ bài số 1

Nam mô A Di Đà Phật !

Con lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.

Con kính lạy ngài Táo thủ thần quân, thần linh hậu thổ.

Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức tôn thần.

Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần.

Con kính lạy chư vị Thần linh cai quản xứ này.

Con lạy Hội đồng gia tiên tiền tổ ……tộc

Tín chủ con là: …

Ngụ tại: …

Hôm nay ngày … tháng … năm … , , Tín chủ con thành tâm sắm lễ hương hoa, trà quả, kim ngân, thắp nén hương thơm, dâng lên trước án, thành tâm kính mời: ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ địa, Long mạch tôn thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này. Con cúi xin các giáng lâm trước án, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con được cả nhà yên vui, công việc thuận lợi, tài lộc tăng tiến, tâm đạo được sáng suốt, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, kính lễ trước án, cúi xin được các các Ngài phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!

2. Văn khấn xin gia tiên phù hộ bài số 1

Nam Mô A di đà Phật! (3 Lần)

Con tấu lạy chín phương trời mười phương Phật Chư Phật mười phương.

Con tấu lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ.

Con tấu lạy Thần Linh Đất nước, Thổ thần bản cảnh, Quan đương niên đương cảnh, Thành Hoàng bản thổ, Táo Quân thần chủ, Chúa đất long mạch, Thần tài, Tiền chủ, Hậu chủ, Táo phủ thần quân, Tả Long hữu hổ tiếp dẫn phúc đức tại gia tại số nhà: …………………………………………………………..

Con tấu lạy Chư vị Liệt Tổ Liệt Tông ngũ đại đồng đường dòng họ …………………………………

Con tấu lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Cô Gi Tỷ Muội, Thúc Bá Đại Huynh, Chầu Bà Tổ Cô, Cô Bé tại gia, Cậu Bé tại gia, các Chân Linh thần tử Hữu danh vô thực, Hữu thực vô danh dòng họ: ……………………………………

Hôm nay là ngày ………………….. Tháng ………………………….. Năm………………………

Phu thê hai họ con thành tâm có nén nhang bát nước ………. Dâng kính Phật Thánh, các Quan, Chư vị Tổ Tông chứng minh công đức, chứng tâm nhận lễ, phù hộ độ trì ………………… Xin các ngài phụ hộ cho gia chung chúng con được nấp bóng cửa nhà Ngài,…… phù hộ độ trì cho chúng con được đắc kỳ tài được sai kỳ lộc, phu thê hòa thuận, Gia chung bình an, lộc tài vượng tiến.

Nam Mô A di đà Phật! (3 lần)

( Ai chưa lập gia đình thì thay từ Phu thê bằng Gia chung hay đơn giản là Chúng con )

II Văn khấn gia tiên ngày giỗ

1. Bài văn khấn gia tiên ngày giỗ đầu

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …………………(Âm lịch).

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………Tuổi……………….

Ngụ tại:………………………………………………………………………………..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

2. Bài văn khấn gia tiên ngày giỗ hết

Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.

Tại (địa chỉ):………………………

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.

Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần;

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.

Xin mời:

Hiển……………………………

Hiển……………………………

Hiển……………………………

Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho tòangia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)

3. Văn khấn gia tiên ngày giỗ thường

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là:…………………………………………………. Tuổi…………………………………………….

Ngụ tại:………………………………………………………………………………………………………………………….

Hôm nay là ngày……………tháng……….năm…………….(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của:……………………………………………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:………………………………………………………………………………………………………..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…………………………………………………………………………………………….

Mộ phần táng tại:………………………………………………………………………………………………………………

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

III Văn khấn gia tiên mùng 1 và ngày rằm

2 bài văn khấn lễ gia tiền vào ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng đầy đủ nhất

1. Bài văn khấn gia tiền mùng 1 và ngày rằm số 1

Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần.

Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ)

Tín chủ (chúng) con là: ………………

Ngụ tại: …………………………………

Hôm nay là ngày….. gặp tiết….. (ngày rằm, mùng một), tín chủ con nhờ ơn đức trời đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, thành tâm sắm lễ, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ ………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy).

2. Bài văn khấn gia tiền mùng 1 và ngày rằm số 2

Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật.

Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.

Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …………..

Tín chủ con là ………………………………………….

Ngụ tại ………………………………………………… cùng toàn gia quyến.

Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời:

Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.

Hương hồn Gia tiên nội, ngoại.

Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ.

Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật.

Phù trì tín chủ chúng con:

Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông

Người người được chữ bình an,

Tám tiết vinh khang thịnh vượng,

Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang

Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo!