Xem Nhiều 6/2023 #️ Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Dương Tại 12 Cung Số # Top 15 Trend | Iseeacademy.com

Xem Nhiều 6/2023 # Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Dương Tại 12 Cung Số # Top 15 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Dương Tại 12 Cung Số mới nhất trên website Iseeacademy.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Sao Thái Dương thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu tinh, tượng là mặt trời, chủ quan lộc.

Thái Dương chủ quý, sau mới đến chủ phú. Người nam chỉ cha, con trai; người nữ chỉ cha, chồng, con trai. Do ánh sáng của mặt trời thay đổi theo 12 canh giờ, cho nên Thái Dương ở cung Dần cũng tựa như mặt trời vào giờ Dần, Thái Dương ở cung Mão tựa là mặt trời vào giờ Mão, lần lượt theo thứ tự như vậy.

1. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG Ở CUNG MỆNH

Thái Dương ở cung mệnh, cần phải lưu ý Cự Môn ở cung độ nào, và có sát tinh hay không. Nếu Cự Môn kèm có sát tinh, Thái Dương ở cung miếu vượng thì còn được (lợi nhất là người sinh vào ban ngày), bất quá chỉ hao tổn sức lực mà thôi; nếu Thái Dương ở cung lạc hãm (tệ nhất là người sinh vào ban đêm), ắt sẽ bị Cự Môn “ám”; cần phải xem Cự Môn ở cung độ nào mà luận cát hung. Ví dụ như Thái Dương lạc hãm ở cung Tí, cung sự nghiệp là Cự Môn ở cung Thìn, có Đà la đồng độ, người sinh ban ngày chủ về làm việc hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng vất vả; người sinh vào ban đêm thì chủ về cuộc đời hao phí sức lực mà không có hiệu quả, mà còn lo lắng về sự nghiệp.

Thái Dương lạc hãm, Hoá Kị, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh, người sinh vào ban đêm phần nhiều chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con. Nếu là người sinh vào ban ngày, lục thân phái ma, cũng bất lợi. Nếu gặp thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay ban đêm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức. Đối với Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, cung hạn “Thiên Cơ, Thái Âm” và cung hạn “Thiên Đồng, Cự Môn” là hai đại vận có tính then chốt; các cung hạn Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Tướng là những lưu niên có tính then chốt. Có lúc cung hạn có “Thiên Cơ, Thái Âm” ở đối cung là lưu niên có tính then chốt (cung này ắt sẽ vô chính diệu, mượn “Thiên Cơ, Thái Âm” để an sao).

Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp các sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt; không gặp các sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình; nếu gặp sát tinh mà không có sao cát, thì không ổn định, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu các sao cát hung tụ tập lẫn lộn, thì cũng không tốt, chủ về dễ lên dễ xuống, lúc ở lưu niên hay đại vận không tốt còn dễ có tâm trạng tiêu cực.

Đối với Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn “Tử Vi, Thiên Tướng”, Phá Quân, “Thiên Cơ, Cự Môn” là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt. Nếu nguyên cục không có sao lộc thì ưa đến vận hạn có Hoá Lộc. Nếu Thái Dương Hoá Lộc, đến vận hạn Thái Âm Hoá Lộc là tốt nhất.

Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp làm việc cho công ty, làm việc cho người khác; chỉ trong tình hình có các sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được “bách quan triều củng”, mới chủ về có thể tự mình phát triển, nhưng sự nghiệp vẫn cần phải có sắc thái phục vụ. Hễ Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, phần nhiều chủ về bất lợi trong hôn nhân, nên kết hôn muộn.

Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu tạo thành cách cục “Dương Lương Xương Lộc” là tốt nhất, Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn; ở cung dậu thì chỉ có thanh danh trong phạm vi nhất định, công chúng ít người biết.

“Thái Dương, Thiên Lương” dù gặp cát tinh, cũng chủ về rời xa quê hương mà thành gia nghiệp, nhưng ắt sẽ được cha mẹ che chở.

“Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, nếu là người sinh vào ban đêm sẽ chủ về bất lợi trong hôn nhân; người sinh vào ban ngày phần nhiều thất bại trong mối tình đầu. Đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Mão, cung hạn có Thái Âm là vận may có tính then chốt; đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, cung hạn có Thiên Cơ vận trình quan trọng có tính then chốt. Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục “Nhật Nguyệt toàn bích”. Nếu gặp các sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phú quý; nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là “Nhật Nguyệt thất huy” (Thái Dương, Thái Âm mất sáng), chủ về cuộc đời biến thiên bất định.

Thái Dương ở cung mệnh, Thái Âm thủ cung thân ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về rời xa quê hương. Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Thái Âm, Thiên Cơ, “Thiên Đồng, Thiên Lương” là những đại hạn hay lưu niên có tính then chốt. Thái Dương độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị hơn xa cung Hợi. Ở cung Tị có thể được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử.

Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, nếu cung phúc đức là Thiên Cơ có cao cát hội hợp thì có thể bổ cứu; nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, hoặc hội các sao ác, sát, hình, kị, thì tâm chí bạc nhược, phần nhiều lúc sắp thành công thì đột nhiên thất bại, còn chuốc thị phi, oán trách.

2. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG PHỤ MẪU

Miếu vượng thì cha mẹ có phúc lộc, không hình khắc, hội cát tinh, khi nhỏ được cha mẹ yêu thương, về mặt sự nghiệp, cha mẹ có quyền lực, quý và phú. Thái Dương bình hòa lạc hãm, khắc cha, Thái Dương Hóa Kỵ, cha mất trước. Hội nhiều sát tinh, cha mất sớm. Đồng cung với Cô Thần, Quả Tú thì khắc cha. Tam hợp hay đối cung có Thái Âm, hội Kình Đà, hình khắc. Thái Dương ở Ngọ hội quyền lộc, cha đại phú hay đại quý. Hội nhiều sát tinh, trước khắc cha, sau khắc mẹ, nếu như Thái Âm cũng lại có thêm sát tinh, thì chủ trước khắc mẹ sau khắc cha, sớm xa cha mẹ hay mang hai họ hoặc ở rể, có thể tốt hơn.

Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, không gặp tứ sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp, hòa thuận. Hội sát tinh, ở cung Mùi không tốt cho mẹ, ở cung Sửu không thuận cho cha. Tứ sát thủ chiếu hội về, hình khắc, cha mẹ mất sớm.

Thái Dương Thiên Lương, Mão cung không khắc, có thể được cha mẹ che chở bao bọc, Dậu cung bình thường, hội sát tinh khắc cha.

3. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG 

Ở CUNG PHÚC ĐỨC

Nóng vội, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quí nhân phù trợ. Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, tuổi thọ cao. Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các sao ác Tứ sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp.

Nữ mệnh, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc cung Phúc Đức có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm, nhu cầu tình dục cao, hoặc dâm loạn.

Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu, không có chuyện gì nhưng vẫn ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn có thể hưởng thụ an nhàn vui vẻ.

Thái Dương, Cự Môn ở Dần, Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc. Thái Dương, Thiên Lương ở Thìn Tuất, có sở thích biếng nhác của bậc danh sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.

4. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH

Thái Dương là sao hiếu động, trôi nổi, không nên thủ Cung Điền Trạch. Chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, còn chủ về khó giữ đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ.

Thái Dương nhập miếu, có các cát tinh phụ tá đồng độ hoặc hội chiếu. Hoặc được “bách quan triều củng”, thì nhiều điền sản, nhưng vẫn chủ về hay thay đổi. Vận dụng tính chất này, thì biết đương số có nên kinh doanh địa ốc hay không.

Thái Dương lạc hãm, dù gặp cát tinh cũng không nên kinh doanh điền sản, e rằng có tổn thất. Gặp sát tinh, hao tinh thì càng không nên.

Thái Dương có Thái Âm đồng độ. Hoặc “Thái Dương Cự Môn” đồng độ, nếu không có sát tinh Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu. Lại gặp cát tinh phụ tá nâng đỡ, thì chủ về tự mua thêm nhiều nhà cửa, nhưng vẫn khó tránh thị phi tranh chấp vì mua thêm nhà cửa đất đai.

“Thái Dương Thái Âm” thủ điền trạch, nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi sinh ra hoặc nơi đã ở lâu. “Thái Dương, Cự Môn” thủ điền trạch thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài. Gặp Lộc thì càng tốt.

“Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, chủ về có tranh chấp tài sản chung. Như anh em tranh chấp đất đai nhà cửa của cha mẹ để lại, cổ đông tranh chấp đất đai nhà cửa của công ty, vợ chồng tranh chấp đất đai nhà cửa trong tài sản chung.

“Thái Dương Thiên Lương” thủ Cung Điền Trạch, cũng nên vào ở chung cư.

“Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, có Kình Dương, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng cung hoặc hội chiếu. Chủ về vì tài sản chung mà xảy ra kiện tụng. 

5. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG QUAN LỘC

Thái Dương nhập miếu ở Cung Quan Lộc. Trường hợp ở cung Ngọ sự nghiệp rất lớn, nhưng cần phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, hoặc được Văn Xương, Văn Khúc, mà không gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp mới là thượng cách. Nếu không gặp cát tinh, mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, thì sự nghiệp tuy lớn, nhưng vẫn chủ về trống rỗng, dễ bị sụp đổ.

Thái Dương nhập miếu, được các cát tinh vây chiếu, không gặp các sao ác sát, có thể làm việc trong chính giới, cũng có thể kinh doanh buôn bán. Đều chủ về sự nghiệp hưng thịnh, có địa vị cao trong xã hội, hoặc chủ về có rất nhiều học trò.

6. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG NÔ BỘC

Hiếu khách, bạn bè tuy nhiều nhưng ít tri kỉ, bản thân tính tình hào sảng thích ban phát bố thí, nhưng bố thí với người thì được, cầu xin sự giúp đỡ thì không được, quan hệ xã giao hay bị hiểu nhầm, lấy oán báo ân. Thái Dương miếu vượng, vẫn có người đắc lực, hãm địa thì có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng. Theo chính trị có thể bị nhiều ghen ghét. Có sát kỵ đồng cung hoặc hội chiếu, lấy thù báo ân, bạn bè phản bội. Hội Không Kiếp, bị người khác lén mưu hại.

Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, bạn bè kẻ dưới nhiều, hội cát tinh, Xương Khúc cấp dưới được việc, cát tinh nhiều, quen biết rộng khắp thiên hạ, nhưng tình cảm lúc nóng lúc lạnh. Hội Hóa Kỵ thì bị oán trách.

Thái Dương Cự Môn hoặc tam hợp Cự Môn, tuy nhiều bạn bè nhưng dễ bị oán trách, điềm trung cát. Nhiều khẩu thiệt thị phi không tên, hóa Quyền Lộc có quan hệ với người nước ngoài.

Thái Dương Thiên Lương, ít kết bạn, cô lập. Có người quyền quý hoặc có bạn nổi tiếng, ở cung Mão thì tốt đẹp, ở cung Dậu thì không được việc.

7. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG THIÊN DI

Nhật Nguyệt vận hành, Thái Dương Thái Âm đều là sao động. Người có Thái Dương nhập Thiên Di thì xa nhà từ thời thanh niên, hoặc lớn lên ở nơi khác, không dễ thủ tĩnh, ra ngoài đại cát, có thể thu được thành công, sinh tài phát phúc, được nhiều quý nhân giúp đỡ. Hãm địa hoặc gia các sát tinh thì lao động mệt nhọc ở nơi khác, thân tâm không được yên ổn, Hóa Kỵ thì nhiều thị phi khẩu thiệt. Thái Dương hãm địa Hóa Kỵ trấn thủ Thiên Di, chủ bận rộn vất vả ở ngoài, khó khăn trở ngại khắp nơi. Người nữ có Thái Dương ở Di cung thì hay giao thiệp với người khác phái, thậm chí có tình cảm phức tạp không rõ ràng.

Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.

Thái Dương, Cự Môn cư Dần Thân, vang danh nơi phương xa, ra ngoài hay gặp quý nhân, nhưng dễ gặp phải cảnh tranh đấu, gia các cát tinh Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc thì ra ngoài nhiều thuận lợi, cận kề với vinh hoa phú quý, có thể có sự giúp đỡ của người nước ngoài. Ở Dần tốt hơn ở Thân.

Thái Dương, Thiên Lương cư Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì đại cát, ra ngoài hay được gần với người phú quý, có danh tiếng ở ngoài. Gặp Tứ sát Không Kiếp, hữu danh vô thực. Ở Mão tốt hơn ở Dậu.

8. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG TẬT ÁCH

Thái Dương thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc lạc hãm gặp Kình Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại gặp Hóa Kỵ, thì mắt bị thương tổn.

Thái Dương thủ mệnh hoặc Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về cận thị, loạn thị, lòa mắt, cũng chủ về dễ bị trúng phong. Thái Dương cũng chủ về can dương thượng kháng, đại trường táo kết, đại tiện táo bón, thảy đều do bệnh ở kinh Dương Minh. cũng chủ về đại tiện ra máu, trĩ lậu (lòi dom). Thái Dương thủ Cung Tật Ách, hội hợp với các sao thuộc mộc, sẽ chủ về bệnh hệ nội tiết.

9. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG TÀI BẠCH

Thái Dương nhập miếu, thông thường đều chủ về tiền của dồi dào. Nhưng bản thân Thái Dương có một đặc tính, đó là “cho ra mà không nhận về”. Bởi vì ánh sáng của mặt trời chiếu rọi khắp nơi, bất cứ vật thể nào cũng được tiếp nhận ánh sáng và nhiệt của nó.

Do có bản chất này nên Thái Dương ở Cung Tài Bạch dù nhập miếu, cũng chủ về cuộc đời gánh vác trọng trách rất nặng, vì gia đình, vì giúp đỡ anh em, bạn bè, thậm chí người dưới quyền, mà chi tiêu rất lớn.

10. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG TỬ TỨC

Thái Dương ở Cung Tử Tức, có Cự Môn hội chiếu mà Thái Dương miếu vượng, chủ về con cái thông minh, có thể sáng lập sự nghiệp, gặp Lộc, Quyền, Khoa hoặc Văn Xương, Văn Khúc, chủ về có tài nói năng, biện luận.

Thái Dương lạc hãm ở Cung Tử Tức, bất lợi cho con trưởng.

Thái Dương Hóa Kỵ, chủ về con cái nhiều bệnh. Gặp tứ sát, hình tinh, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về hình khắc tử tôn, chỉ có một con trai.

Thái Dương độc tọa, miếu vượng, không có sát tinh, chủ về tám con trở lên. Thái Dương Thái Âm, chủ về bốn, năm con. Gặp sát tinh, chủ về chỉ còn hai ba người con.

“Thái Dương Cự Môn”, chủ về ba người, sinh con khó nuôi. Hóa Lộc thì chủ về con quý hiển. Cự Môn Hóa Lộc mà Thái Dương Hóa Quyền, trái lại nên cẩn thận trong việc nuôi dưỡng, dạy dỗ, nếu không con cái sẽ cao ngạo, phá tán.

Thái Dương, Thiên Lương ở cung Mão, chủ về ba con. Ở cung Dậu, chủ về hai con. Gặp sát tinh, dễ bị sinh non, sinh thiếu tháng, con cái dễ xa cha mẹ. Gặp Văn Xương, Lộc Tồn, chủ về con cái học hành đều có thành tích tốt, còn có tính nguyên tắc cực mạnh.

11. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG PHU THÊ

Khi Sao Thái Dương ở Cung Phu Thê, nếu hội Kình Dương, Đà La là lúc đầu nồng ấm về sau nguội lạnh, chủ về kết hôn không chính thức. Nữ chủ về người phối ngẫu quý hiển. Thái Dương lạc hãm thì người phối ngẫu bình thường, nhưng cũng được đầm ấm

Thái Dương hãm mà Hóa Ky, chủ về vợ thì đa nghi, chồng thì nhiều nạn tai tật bệnh, hoặc dễ chia ly.

Thái Dương gặp cát tinh, nam chủ về nhờ vợ mà được quý.

Thái Dương gặp Phá Quân thì thành hôn mà không có nghi lễ chính thức.

Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nên kết hôn muộn. Nam mệnh thì được vợ kiên trinh, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà tự cam chịu. Dù tình cảm có sóng gió, trắc trở, rốt cuộc cũng được hóa giải. Gặp nhiều sao trong lục cát tính, lại gặp thêm sát tinh và sao đào hoa, thì vợ chồng đều có tình nhân bên ngoài.

Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi mà có Thái Âm đồng độ, có sự thay đổi trước hôn nhân hoặc sau kết hôn. Gặp lục sát tinh, Hóa Kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật thì càng nặng, chủ về người phối ngẫu ích kỉ, thân gia bất hòa. Nữ mệnh thì nặng hơn nhiều, chủ về làm vợ lẽ.

Thái Dương Cự Môn đồng cung ở cung Dần rất có lợi, không có Hóa Kỵ và Hữu Bật thì đẹp đôi, cũng chủ về lấy người khác văn hóa.

Thái Dương Thiên Lương đồng cung ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về ly tán rồi xum họp. Hoặc trước hôn nhân có trở lực, người phối ngẫu gặp hiểm nạn, rốt cuộc có thể hóa giải. Nữ mệnh chồng không nên kinh doanh làm ăn.

Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp cát tinh, chủ về người phối ngẫu nhường nhịn. Gặp sát tinh nên lấy chồng lớn tuổi, lấy vợ nhỏ tuổi, nên kết hôn muộn.

12. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI DƯƠNG

Ở CUNG HUYNH ĐỆ

Thái Dương nhập miếu thì anh em ba người trở lên, gặp cát tinh hội hợp thì anh em chủ về quý.

Thái Dương lạc hãm và người sinh vào ban đêm, anh em phần nhiều có tranh chấp, bất hòa, chia rẽ, hoặc không giúp đỡ nhau được. Nếu gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về anh em có hình khắc, hoặc bản thân vì anh em mà bị tổn thương, họa hại một cách bất ngờ.

Phàm Thái Dương lạc hãm ở Cung Huynh Đệ, nên ở riêng, ở nơi khác càng tốt.

“Thái Dương Thái Âm” thì năm người trở lên. Thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.

“Thái Dương Cự Môn” thì ba người, phần nhiều anh em có người ở nước ngoài, gặp cát tinh là nhân tài sáng lập sự nghiệp.

“Thái Dưong Thiên Lương” thì hai người, hãm địa thì thiếu hòa mục, gặp sát tinh thì hình khắc.

Các trường hợp trên nếu gặp thêm Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì cũng có thể tăng số anh chị em.

                               Sao Thái Dương

Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Âm Tại 12 Cung Số

ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM

Sao Thái Âm là Bắc đẩu tinh, Âm thủy, hóa khí là Phú Tinh, chủ về Điền Trạch nên Sao Thái Âm là thần coi Cung điền trạch. Biểu tượng của Sao Thái Âm thuộc về những gì có biểu hiện âm tính. Con người thì biểu tượng là người mẹ, của bà nội và của vợ. Trong đó biểu tượng người mẹ là nổi trội nhất. Tính chất của Sao Thái Âm cũng tương tự Thái Dương. Thái Dương chủ quan mà Thái Âm chủ tài. Tài của Thái Âm không phải tài khí do bôn ba, lao toái mà có được mà do từ điền sản nhà đất mà sinh tiền. Còn Thái Dương là người xông pha nơi quan trường, 3 quân. Người Thái Âm sinh vào ban đêm là thuận lý. Nếu sinh vào từ ngày mùng 1 đến ngày 15 thì rất là đẹp. Vì trăng những ngày đó, còn gọi là Thượng Huyền.

1. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG MỆNH

    Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

2. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHỤ MẪU

Miếu vượng thì sinh ra trong gia đình phú quý, không khắc, cha mẹ hòa thuận tốt đẹp, cũng có phúc lộc, hãm địa có khắc. Tứ sát, Không Kiếp, Thiên Hình, Bạch Hổ, Cô Thần thủ chiếu, có hình thương, từ nhỏ đã ở xa cha mẹ, khi nhỏ cô đơn. Trong tình huống như trên mà Thái Âm miếu vượng thì mẹ con duyên bạc, nếu lạc hãm thì khắc mẹ, sớm mất, nếu cho người khác nuôi mang hai họ thì có thế tránh khắc. Thái Âm hóa Kỵ, mẹ hay ốm đau bệnh tât lại gặp nhiều tai họa, mẹ mất trước. Tam hợp hay đối cung có Thái Dương, hội Kình Đà, hình khắc tương đối nặng.

Thiên Cơ Thái Âm ở Dần Thân, không khắc, cha mẹ xương vinh, được cha mẹ che chở. Thêm Thiên Mã thì mỗi người một phương, cha mẹ hay phải bôn ba.

Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, không gặp tứ sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp, hòa thuận. Hội sát tinh, ở cung Mùi không tốt cho mẹ, ở cung Sửu không thuận cho cha. Tứ sát thủ chiếu hội về, hình khắc, cha mẹ mất sớm.

Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, miếu vượng thì cha mẹ song toàn, hội sát tinh thì có khắc. Ngọ cung mẹ mất trước.

3. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC

Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận là tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc gia hội với Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khôi, Việt thì có thể ở địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung cung bình nhàn, hội Xương, Khúc, Tả, Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ sát, Không, Kiếp tất là người bình thường. Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì, Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù, Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn, Thiên Cơ, một đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương, Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia.

Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý, Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn, Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Ở cung Ngọ thì hai sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ sát, Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.

4. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TÀI BẠCH

Thái Âm hóa phú, chủ về tiền bạc đất đai, nhập cung tài bạch là thích hợp, tiền bạc tương đối ổn định, miếu vượng thì nhiều tiền. Hãm địa thì chủ ít tiền nhưng phải dựa vào các sao đồng cung hoặc gia hội thì mới có thể luận giàu nghèo. Thái Âm miếu vượng, giàu có sung túc, gặp Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, chủ đại phú, nếu được cát tinh, cát hóa thêm thì có số phú hào, giàu có lớn. Hãm địa thì thành bại khó tụ, gặp cát tinh, cát hóa đồng chiếu cũng chủ giàu có. Nếu không gặp cát tinh, lại gia tứ sát, Hình, Kỵ thì khó khăn mới kiếm được tiền. Thái Âm miếu vượng, sớm phát, nhiều bất động sản, hãm địa tài vận về sau mới có. Đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, đại phú. Thái Âm Hóa Quyền, đại phú, thường thì tiền mẹ sinh ra tiền con. Đồng cung với Tả, Hữu, Khôi, Việt, tài vận kéo dài lâu không bị suy thoái. Đồng cung với Xương, Khúc thì kiếm tiền nhờ kỹ nghệ, giàu mà có tiếng tăm. Nếu như Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội tụ ở tam phương tứ chính thì giàu có cỡ quốc gia, quý không để đâu cho hết.

Miếu địa không sợ Hóa Kỵ, nếu trẻ nghèo khó thì sau tất sẽ giàu. Hãm địa Hóa Kỵ, phá tài lại nhiều thị phi. Hỏa, Linh, Kình, Đà đồng độ, khó tránh phá tài.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, tay trắng lập nghiệp, trước khó sau dễ, có thể cùng lúc làm 2 công việc trở lên. Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì giàu có.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, có thể kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, Thái Âm Hóa Quyền chủ phú; Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung cũng giàu, phát tài. Nếu gặp Hóa Kỵ thì có rồi hết, hội Tứ sát Không Kiếp Kỵ thì tán tụ vô thường. Không gặp cát tinh cũng không gặp hung tinh thì tiền bạc bình thường.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, có lúc có tiền ngoài dự kiến, miếu vượng hoặc gặp Lộc Tồn, cát hóa thì tài vượng, có nhiều bất động sản. Hãm địa gia sát tinh Hóa Kỵ, tài vận thiếu sự ổn định, thành bại tiến thoái bất nhất.

5. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TỬ TỨC

Con gái trước con trai sau hoặc nữ nhiều nam ít, thông minh ôn thuận, miếu vượng hội cát tinh quý hiển, giàu có. Hội Xương Khúc, thông minh hơn người; hội Tả Hữu, có trợ lực, có thể tiếp tục sự nghiệp của bản thân mình; hội Khôi Việt, chủ quý; hội Lộc, phú túc. Hãm địa thì mềm yếu, hội sát tinh hình khắc. Thiên Cơ Thái Âm, chủ nhiều con gái ít con trai, thông minh xinh đẹp hòa thuận. Thái Dương Thái Âm, nhiều con cái, cũng có con nuôi. Thiên Đồng Thái Âm, con cái có thể phát huy tài năng nghệ thuật, học nghệ, nhiều gái ít trai, ở cung Ngọ có hình khắc phá tướng, nếu ở xa hay cho làm con nuôi có thể tránh khắc.

6. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG TẬT ÁCH

Dễ mắc bệnh về thận, cơ quan tiết niệu sinh dục, lưng bụng. Khuyết âm, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, cổ trướng, phù nề, nấm tay chân, tỳ vị, ruột non. Cũng vì thận tạng mà không khỏe mạnh, thường dẫn đến hoa mắt váng đầu. Nữ giới bị bệnh phụ khoa. Thái Âm chủ bệnh về thận, cơ quan sinh dục, tiết niệu, thắt lưng và hạ bộ.

Trạng thái bệnh: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, ho khan, tứ chi không có sức, xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tưa lưỡi nhiều, sinh lý không ổn định, lạnh bụng, thị lực suy giảm.Thái Âm, Đà La, răng không tốt. Thái Âm ở Tý Hợi, hệ thống thần kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Nữ mệnh có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu, kinh nguyệt không đều, có bệnh chỗ kín hoặc tử cung lệch.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, bệnh về da, nếu hội ác sát, thì khi nhỏ bị lở loét. Hệ thống thân kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, hội Tứ sát thì tật ở mắt, hội Không Kiếp bệnh về tinh thần, bệnh uốn ván.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, bị bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, sưng phù, bệnh thấp, tê liệt, viêm tai, hội Hỏa Linh thì lắm tai bệnh.

7. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG THIÊN DI

Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh củng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi. Thái Âm hóa Quyền hay hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp lại gia thêm sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân cư Thiên Di có Thái Âm thì chủ ly hương, Thái Âm hãm địa thì càng đúng.

Thiên Cơ, Thái Âm cư Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba ngược xuôi, thành bại bất nhất.

Thái Dương, Thái Âm cư Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó.

Thiên Đồng, Thái Âm cư Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Cư Tý tốt hơn cư Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.

8. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG HUYNH ĐỆ

Miếu vượng đông anh chị em, cát hóa phú quý, dung mạo đẹp, có sự giúp đỡ. Hãm địa anh chị em nhu nhược mềm yếu, tự kỷ, thiếu hòa thuận. Gia tứ sát bất hòa. Gặp Không Kiếp hao kỵ, không hòa thuận, nên sống tách nhau. Hóa Kỵ có mưu đồ tính toán riêng. Đồng cung Hỏa Linh, anh chị em gian trá không tình nghĩa. Thấy Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, anh chị em nổi tiếng, có sự trợ giúp.

Thiên Cơ Thái Âm Lộc Tồn Thiên Vu huynh đệ tranh chấp tài sản. Thái Dương đồng cung, nhiều anh chị em, giúp đỡ lẫn nhau. Thiên Đồng đồng cung, tướng mạo xinh đẹp, được giúp đỡ.

9. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHU THÊ

Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương Khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh Thái Âm nhập miếu và Văn Xương hay Văn Khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ ba chen chân vào.

10. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG NÔ BỘC

Bạn bè khác phái nhiều. Miếu vượng thì tốt, đắc lực, nam mệnh thì quen nhiều bạn nữ, nhiều bạn tốt, hãm địa thì hung, có cũng như không, ít tình nghĩa, hay mất bạn.

Hội Không Kiếp, Đại Hao, vì bạn mà hao phá. Hội Kình Đà, lấy oán báo ân. Hội Hỏa Linh, bị phản bội, vất vả vì chuyện của bạn bè. Hội Thiên Hình, bị bạn bè uy hiếp hay áp lực. Hội Không Kiếp, bạn bè cấp dưới có toan tính ngầm.

Thiên Cơ và Thái Âm ở Dần Thân, có bạn ở nhiều phương diện, hội cát tinh được giúp đỡ, phùng sát tinh thì thiếu lực, hội đào hoa tinh, Hóa Kỵ, hình sát hội chiếu, quen nhầm kẻ cướp.

Thái Dương Thái Âm ở Sửu Mùi, bạn bè kẻ dưới nhiều, hội cát tinh, Xương Khúc cấp dưới được việc, cát tinh nhiều, quen biết rộng khắp thiên hạ, nhưng tình cảm lúc nóng lúc lạnh. Hội Hóa Kỵ thì bị oán trách.

Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, nhiều mà đắc lực, có thể có bạn tốt, tri kỷ, cùng chung tính cách.

11. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH

Nhập miếu có tổ nghiệp, được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể được kế thừa, cũng có thể tự xây dựng, hãm địa hội Tứ sát, tổ nghiệp ít ỏi, trung niên trở ra tự mình xây dựng. Người này thường sống gần rừng, công viên cây xanh, gần nơi có nước, hội cát tinh thì nơi ở đẹp đẽ, hạm địa thì ánh sáng không tốt.

Hội Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ chiếu, nhiều bất động sản. Hội Không Kiếp, Đại Hao, có phá hao. Hội Tứ sát thủ chiếu, có hỏa tai, gia trạch bất an. Hội Hóa Kỵ, trong nhà lắm khẩu thiệt thị phi. Cung Điền Trạch hạn năm có Thái Âm Hóa Kỵ hội sát tinh, cung Phụ Mẫu hạn năm có Thiên Hình Bạch Hổ, chủ tổn thất sản nghiệp, mẹ mất.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, có tổ nghiệp, hội cát tinh thì trung niên xây dựng được điền sản, nhưng lúc tiến lúc lùi, hay chuyển nhà.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, có tổ nghiệp có thể thừa kế, tự xây dựng thì tốt. Hội cát tinh thì nhiều sản nghiệp, hoặc nhà cửa có nhiều phòng ốc. Thích hợp kinh doanh nhà đất, mệnh có cát diệu thủ chiếu chủ cự phú.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, chủ sản nghiệp từ tay trắng làm nên, ở Tý đại cát, hội cát tinh có thể đại phú. Ở cung Ngọ thì bình thường.

12. ĐẶC TÍNH CỦA SAO THÁI ÂM Ở CUNG PHÚC ĐỨC

Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bốc. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi quan, hướng nội, hội Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Nam mệnh khá có duyên với người khác giới, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.

Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. Hội Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Hội Đà La, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Hội Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Hội Không Kiếp, ảo tưởng quá nhiều

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, có điều tâm trí rối loạn không được yên bình, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào.

Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn có thể hưởng thụ an nhàn vui vẻ.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý Ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút.

                                                            Sao Thái Âm

Sao Thái Âm

Bàn Về Ý Nghĩa, Tính Cách Của Sao Thái Âm Trong Tử Vi Đẩu Số

Sao Thái Âm trong tử vi thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chu tể của Cung Điền Trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Máu tinh, đối với nam la Thô tinh (sao vợ), là Tài tinh (sao chủ vẻ tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời. Nếu nhập cung mệnh, trước tiên phái xét xem là hạ huyền (trăng cuối tháng) hay là thượng quyền (trăng đầu tháng). Sao này hạp với những người sinh ban đêm, người sinh vào ban ngày tuy tại vượng địa, cùng phải khấu trừ bớt. Tốt nhất là hợp với Sao Lộc Tồn và Tam Thai, Bát Tọa, vì các sao này sẽ làm tăng độ sáng cho Thái Âm. Liệu sao Thái Âm tốt hay xấu. Nếu Thái Âm nhập cung mệnh chủ về người thông minh thanh tứ, tâm tính ôn hòa, rộng lượng bao dung, học rộng nhiều tài rất ưa sạch sẽ, mặt thì hơi vuông, thân hình cao vừa, hơi mập, bên ngoài điềm tĩnh trang nhã, rụt rè nhưng bên trong nội tâm thì hiếu động, nóng nảy, ham hương thụ, phần nhiều rày đây mai dó, dễ tiếp cận với người khấc phái. Nếu đóng ở cung thân, phần nhiều gặp các tình huống sau: theo mẹ lấy chồng khác, bỏ quê cha mà đi làm con nuôi người khác, mẹ ruột mất sớm, v.v…

– Nếu sao Thái Âm hãm địa, đồng cung với Văn Khúc, phần nhiều làm nghề tự do. Sao này mất ánh sáng ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, trong lúc đó, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là miếu địa, vượng địa. Cung Sửu, Mùi có Sao Thái Dương đồng cung là chồ binh hòa, thêm cát tinh cũng tốt, gặp sát xung phá thì bất lợi.

– Người có Thái Âm miếu vượng ở cung mệnh thì chủ về vợ Sang mà có tài nội trợ, bản thân thì suốt đời gặp nhiều phụ nữ dẹp c thêm Văn Khúc, thì có thể ảnh hưởng đến cung đối là quan lộc. Chu về quý. Nếu tại hãm địa, thì không luận đoán như thế. Sao này tối kỵ đồng cung với sao Dương Nhẫn, chủ về tiền tài bị phá tán, hơn nữa bị sao của mẹ, vợ, con gái xung phá, nên phụ nữ trong gia dinh có hình khắc, thương vong.

– Thái Âm ở cung tật ách thì có chứng âm hư, tiểu đường, sa bìu, phong thấp, can vượng, tật mắt, và các chứng trướng nước. Nếu gặp hãm địa lại thêm sát thì bị ung thư gan.

– Theo chúng tôi được biết thì sao Thái Âm ớ điền trạch chủ về giàu có, nếu ở gần vùng đất thấp trũng, có hồ nước hoặc đường nước, khe đầm, sông rạch, giếng nước hoặc nơi thiếu ánh sáng mới tốt.

1. Vị trí của sao Thái Âm chiếu mệnh ở các cung

Sao Thái Âm là gì? sao này vốn chính là mặt trăng, khi đóng ở các cung vào ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có sự rất hợp vị, có điều kiện để phát huy sức sáng. Đóng ở các cung ban ngày cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Thái Âm bị thiếu ánh sáng, cần phải có Tuần, Triệt án ngữ thì mới thêm rực rỡ. Nếu không thì phải có Sao Hóa Kỵ. Thái Âm Ở Mùi tốt hơn Thái Âm ở Sửu vì tại Mùi, mặt trăng sẽ có triển vọng đang lên, hứa hẹn đem lại nhiều ánh sáng hơn, trong khi nếu ở Sửu, là mặt trăng sắp bị tàn, nên Thái Âm sẽ không đẹp bằng.

Ngoài ra, vì vốn là sao âm, nên sao Thái Âm trong tử vi sẽ chính vị nằm ở cung Âm, đặc biệt rất phù hợp với những người tuổi Âm. Nguyệt lại càng phù trợ mạnh hơn những người sanh ban đêm, đặc biệt vào các đêm có trăng – từ mồng 10 đến 20 âm lịch gọi là thượng huyền – kỳ dư, nếu như sinh vào các đêm khác, đặc biệt vào giai đoạn hạ huyền, sức sẽ tốt không bằng. Nhưng mặt khác, nếu sinh vào các giờ trăng lên, số sẽ tốt hơn các giờ trăng đã tàn. Sau cùng về mặt ngũ hành, Thái Âm khi thuộc hành Thủy sẽ là sự phù trợ rất đắc lực cho những người mệnh Mộc, mệnh Thủy, và mệnh Kim, vì những hành này có sự tương hỏa và tương sanh cùng với hành Thủy của sao Thái Âm.

Tóm lại, các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau:

− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.

− Vượng địa: Thân, Tý.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Sao Thái Âm chỉ 4 bộ phận trên cơ thể đó là bộ óc hay trí tuệ, mắt bên mặt, bộ thần kinh và cả lương tâm.

Ngoài ra, đối với phái nữ, sao Thái Âm nữ mạng có khi chỉ về kinh nguyệt. Hay những nhận xét về cả ý nghĩa cơ thể của sao Thái Dương đều áp dụng cho Thái Âm.

1.2 Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thái Âm chiếu mạng

1.3 Ý nghĩa tướng mạo nếu sao Thái Âm có tốt không?

Theo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”.

Người sẽ có thân hình nhỏ,mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối.

1.4 Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnh

− Trí tuệ rất thông minh.

− Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện.

− Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật.

Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái:

− Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn.

− Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.

− Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.

− Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.

Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.

− Kém thông minh.

− Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố.

− Thích ngao du chơi bời.

− Ưa chuộng thi văn, du lịch.

− Không ham danh lợi, an phận thủ thường.

− Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông.

− Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn).

1.5 Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?

Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:

− Dồi dào tiền bạc, điền sản.

− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.

− Có danh tiếng, quý hiển.

Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.

Nếu hãm địa, thì:

− Công danh trắc trở, không quí hiển được.

− Lập nghiệp phương xa, bôn ba.

− Khoa bảng dở dang.

− Bất đắc chí.

− Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.

Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc.

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:

− Thái Âm hãm địa.

− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).

Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:

− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.

− Mắc tai họa khủng khiếp.

− Yểu tử.

− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

2. Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác

2.1 Các bộ sao tốt đi với sao Thái Âm trong tử vi

− Thái Âm và Thái Dương

− Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn

Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.

− Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ

Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

− Thái Âm sáng gặp Xương Khúc

Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

− Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách

− Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ

Rất có nhiều uy quyền.

− Thái Âm sáng gặp Đào Hồng

Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh,

tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã,

trụy lạc, lăng loàn.

− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu

Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)

− Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)

Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.

− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang

Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.

− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu

Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.

” “

3 Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung

Chúc quý bạn có một ngày hạnh phúc và may mắn!

Ý Nghĩa Tốt Xấu Của Sao Thái Dương Và Cách Cúng Dâng Sao Giải Hạn

Bên nữ giới gặp sao này chiếu mạng thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp đở về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng. Các cô gái chưa chồng gặp sao này chiếu mạng có thể có chồng năm đó.

Người già cả trên 6, 7 mươi gặp sao này chiếu mạng đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi.

Bạn có thể vào mục Ý Nghĩa Sao Hạn để xem các ý nghĩa tốt xấu và cách cúng dâng sao giải hạn chi tiết các bạn sao khác

CÁCH CÚNG SAO THÁI DƯƠNG

Đặc điểm năm hạn:

● Là sao chủ về hưng vượng tài lộc, tăng thêm nhân khẩu (hôn nhân hoặc sinh con). Có lợi cho nam, không hợp với nữ. ● Sao này là một Phúc tinh thường chiếu mệnh cho bên nam giới. Những năm gặp sao Thái dương chiếu mệnh thì làm ăn được phát đạt, thăng quan, tiến chức, gặp may mắn trong việc buôn bán, nhứt là vào tháng 6 và tháng 10 là hai tháng Đại cát. ● Bên nữ giới gặp sao này chiếu mệnh thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp đở về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng ● Các cô gái chưa chồng gặp sao này chiếu mệnh có thể có chồng năm đó ● Người già cả trên 6, 7 mươi gặp sao này chiếu mệnh đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi ● Đàn ông đi làm ăn đặng sáng suốt, đi xa có tài lợi đặng an khang ● Đàn bà làm ăn hay tối tăm, tháng 6, tháng 10 tốt, có tài lợi.

Cách làm lễ:

● Vào tối 27 hàng tháng, đặt ban thờ về hướng chính Đông. Trên ban thờ đặt 12 ngọn đèn (nến) bố trí theo các vị trí ngôi sao như hình vẽ. ● Bài vị: Giấy màu đỏ, viết tên Nhật Cung Thái Dương Tiên Tử Tinh Quân Vị Tiền ● Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Uất Ly Cung Đại Thanh Đan Nguyên Hải Cung Thái Dương Tinh Quân Vị Tiền.

Nguồn: http://www.phongthuy.tv/bang-tinh-sao-han-hang-nam-va-huong-dan-cac-tinh-cach-cung-giai-sao-han-tam-tai.html

Cùng Danh Mục

Liên Quan Khác

Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa Tính Chất Của Sao Thái Dương Tại 12 Cung Số trên website Iseeacademy.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!